Người được miễn đóng án phí

07/07/2019 - 19:12

Bà Lư Thị Hải (huyện Gò Công, tỉnh Tiền Giang) có nhu cầu tư vấn: Mẹ tôi tranh chấp 200m2 đất với người hàng xóm. Tòa sơ thẩm huyện đã thụ lý vụ án và yêu cầu mẹ tôi đóng tạm ứng án phí hơn 15 triệu đồng. Mẹ tôi không có tiền đóng.

Xin hỏi: Mẹ tôi được cấp sổ hộ nghèo năm 2018. Như vậy, bà có được miễn, giảm án phí hay không; mẹ tôi phải làm sao?

Thắc mắc của bà được luật sư Võ Tấn Thành (Đoàn Luật sư Bến Tre) tư vấn như sau:

- Theo quy định tại Khoản 1 Điều 146 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015: “Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí”.

Căn cứ pháp lý để tính mức tạm ứng án phí được quy định tại Khoản 2, Điều 7, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Quốc hội khóa XIV: “Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch bằng mức án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch. Mức tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự có giá ngạch bằng 50% mức án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch mà tòa án dự tính theo giá trị tài sản có tranh chấp do đương sự yêu cầu giải quyết nhưng tối thiểu không thấp hơn mức án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá ngạch”.

Mặt khác, theo quy định tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 12 Nghị quyết số 326 của Quốc hội, những trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí gồm: “Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ”.

Trường hợp của bà hỏi, nếu mẹ bà tại thời điểm khởi kiện đã được công nhận là hộ nghèo thì sẽ được miễn nộp tiền tạm ứng án phí. 

Về hồ sơ đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí, theo Điều 14 Nghị quyết số 326 của Quốc hội quy định gồm:

“1. Người đề nghị được miễn, giảm tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí tòa án, án phí, lệ phí tòa án thuộc trường hợp quy định tại Điều 12, Điều 13 của nghị quyết này phải có đơn đề nghị nộp cho tòa án có thẩm quyền kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn, giảm.

2. Đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí tòa án, lệ phí tòa án phải có các nội dung sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn;

b) Họ, tên, địa chỉ của người làm đơn;

c) Lý do và căn cứ đề nghị miễn, giảm”.

Theo quy định, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công có thẩm quyền xét đơn đề nghị miễn, giảm tạm ứng án phí sơ thẩm.

H.Trâm (thực hiện)

Chia sẻ bài viết

BÌNH LUẬN