“Tháng hành động vì trẻ em” năm 2020

Những hành vi bị nghiêm cấm đối với trẻ em

07/06/2020 - 19:52

BDK - Luật Trẻ em số 102/2016/QH13 ngày 5-4-2016 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 1-6-2017. Luật này được Quốc hội sửa đổi, bổ sung ngày 15-6-2018, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1-1-2019. Sau đây là lược ghi những hành vi bị nghiêm cấm đối với trẻ em theo Luật Trẻ em.

Trẻ em luôn cần được sự quan tâm chăm sóc, bảo vệ, hỗ trợ của toàn xã hội. Ảnh: H. Đức

Trẻ em luôn cần được sự quan tâm chăm sóc, bảo vệ, hỗ trợ của toàn xã hội. Ảnh: H. Đức

Điều 1 Luật Trẻ em quy định “Trẻ em là người dưới 16 tuổi”.

Điều 6 Luật Trẻ em nghiêm cấm các hành vi đối với trẻ em, gồm những hành vi sau:

1. Tước đoạt quyền sống của trẻ em. Đây là một trong những quyền cơ bản nhất của con người được Hiến pháp năm 2013 quy định và những văn bản pháp luật liên quan.

2. Bỏ rơi, bỏ mặc, mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. Cha mẹ, người giám hộ, người chăm sóc trẻ, người nhận nuôi dưỡng trẻ không được bỏ rơi, bỏ mặc hoặc không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em.

3. Pháp luật nghiêm cấm mọi hành vi xâm hại tình dục, bạo lực, lạm dụng, bóc lột dưới mọi hình thức đối với trẻ em.

Theo giải thích từ ngữ của Luật:  Xâm hại tình dục trẻ em là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ trẻ em tham gia vào các hành vi liên quan đến tình dục, bao gồm hiếp dâm, cưỡng dâm, giao cấu, dâm ô với trẻ em và sử dụng trẻ em vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức. Bạo lực trẻ em là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em. Bóc lột trẻ em là hành vi bắt trẻ em lao động trái quy định của pháp luật về lao động.

4. Tổ chức, hỗ trợ, xúi giục, ép buộc trẻ em tảo hôn.

5. Sử dụng, rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc trẻ em thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác.

6. Cản trở trẻ em thực hiện quyền và bổn phận của mình.

7. Không cung cấp hoặc che giấu, ngăn cản việc cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại hoặc trẻ em có nguy cơ bị bóc lột, bị bạo lực cho gia đình, cơ sở giáo dục, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.

8. Kỳ thị, phân biệt đối xử với trẻ em vì đặc điểm cá nhân, hoàn cảnh gia đình, giới tính, dân tộc, quốc tịch, tín ngưỡng, tôn giáo của trẻ em.

9. Bán cho trẻ em hoặc cho trẻ em sử dụng rượu, bia, thuốc lá và chất gây nghiện, chất kích thích khác, thực phẩm không bảo đảm an toàn, có hại cho trẻ em.

10. Cung cấp dịch vụ Internet và các dịch vụ khác phục vụ đối tượng trẻ em nhưng có nội dung ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh của trẻ em.

11. Công bố, tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em mà không được sự đồng ý của trẻ em từ đủ 7 tuổi trở lên và của cha, mẹ, người giám hộ của trẻ em.

12. Lợi dụng việc nhận chăm sóc thay thế trẻ em để xâm hại trẻ em; lợi dụng chế độ, chính sách của Nhà nước và sự hỗ trợ, giúp đỡ của tổ chức, cá nhân dành cho trẻ em để trục lợi.

13. Đặt cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, độc hại, có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ gần cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, điểm vui chơi, giải trí của trẻ em hoặc đặt cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, điểm vui chơi, giải trí của trẻ em gần cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, độc hại, có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ.

14. Lấn chiếm, sử dụng cơ sở hạ tầng dành cho việc học tập, vui chơi, giải trí và hoạt động dịch vụ bảo vệ trẻ em sai mục đích hoặc trái quy định của pháp luật.

15. Từ chối, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không kịp thời việc hỗ trợ, can thiệp, điều trị trẻ em có nguy cơ hoặc đang trong tình trạng nguy hiểm, bị tổn hại thân thể, danh dự, nhân phẩm.

H.Trâm

Chia sẻ bài viết

BÌNH LUẬN