Giải pháp nâng cao thứ hạng chỉ số cải cách hành chính năm 2019

07/06/2019 - 07:06

BDK - Ban Chỉ đạo cải cách hành chính (CCHC) của Chính phủ vừa công bố Chỉ số CCHC (PAR INDEX) năm 2018 của các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Nội dung về “Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức” - chỉ số đạt điểm cao nhất trong 5 năm qua. Ảnh: Quốc Hùng

Nội dung về “Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức” - chỉ số đạt điểm cao nhất trong 5 năm qua. Ảnh: Quốc Hùng

Năm 2018, chỉ số CCHC tỉnh Bến Tre có sự hồi phục, đạt 73,49%, được xếp vào nhóm C (các tỉnh có chỉ số từ 70 đến dưới 75%). Kết quả trên là do tỉnh đã thực hiện các giải pháp nâng cao các chỉ số CCHC (Bản Cam kết giữa lãnh đạo sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện với Chủ tịch UBND tỉnh).

Mặc dù tăng 7 bậc so với năm 2017 (từ hạng 62/63 lên 55/63), nhưng vẫn còn nhiều lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần còn bị giảm điểm so với năm 2017 hoặc bị Hội đồng thẩm định trừ điểm.

Cụ thể, việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ chưa đảm bảo về về thời gian theo quy định (báo cáo CCHC năm trễ hạn 1 ngày); kế hoạch CCHC, kế hoạch tuyên truyền CCHC chưa cụ thể. Các đơn vị được kiểm tra công tác CCHC có ban hành kế hoạch khắc phục theo đúng yêu cầu của đoàn kiểm tra, tuy nhiên các kế hoạch đều không nêu rõ thời gian hoàn thành, không có các văn bản chứng minh các vấn đề đã được xử lý. Tỉnh có 4 sáng kiến CCHC nhưng không đáp ứng yêu cầu của hội đồng thẩm định. Việc thực hiện các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: tỉnh có 4 nhiệm vụ hoàn thành muộn so với thời hạn được giao.

Các đơn vị được kiểm tra việc xử lý kết quả theo dõi thi hành pháp luật không có kế hoạch và báo cáo kết quả khắc phục các hạn chế theo kết quả kiểm tra.

Trên lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính (TTHC): UBND tỉnh ban hành Quyết định số 27/2018/QĐ-UBND ngày 5-6-2018 về việc quản lý, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển dừa giống trên địa bàn tỉnh có quy định thủ tục “Công nhận cây dừa mẹ” dẫn đến tỉnh bị trừ điểm nhiều nội dung. Vẫn còn trường hợp các huyện niêm yết chưa đầy đủ, kịp thời TTHC đúng theo quy định. Việc công khai tiến độ, kết quả giải quyết hồ sơ TTHC trên cổng thông tin điện tử hoặc Cổng dịch vụ công của tỉnh: các sở, ngành, huyện, xã đều công khai rất ít hồ sơ đã tiếp nhận và giải quyết năm 2018; vẫn còn một số TTHC chưa thực hiện tại bộ phận một cửa.

Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: Tỉnh vẫn còn tình trạng lãnh đạo nhiều hơn chuyên viên ở các cơ quan, đơn vị. Việc kiểm tra về quản lý, sử dụng, tuyển dụng công chức, viên chức và kiểm tra về công tác nội vụ được thực hiện đầy đủ; tuy nhiên, các đơn vị được kiểm tra không xây dựng kế hoạch khắc phục các hạn chế và báo cáo khắc phục các hạn chế về Sở Nội vụ để theo dõi, báo cáo Bộ Nội vụ.

Về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:  Năm 2018 điểm số tăng mạnh đạt 11,16/13,5 (đạt 82,73% tỷ lệ cao nhất trong 5 năm qua), lần đầu tiên được xếp vào nhóm A. Được Bộ Nội vụ đánh giá là đơn vị có bước tiến ấn tượng nhất trên bảng xếp hạng của 63 tỉnh thành. Tuy nhiên, vẫn còn các nội dung tỉnh cần phải tiếp tục cố gắng thực hiện trong thời gian tới như: Chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của cán bộ, công chức, viên chức: vẫn còn xảy ra các trường hợp bị xử lý kỷ luật; cán bộ cấp xã chưa đạt chuẩn 100%.

Về cải cách tài chính công: Chưa ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng theo quy định tại Nghị định số 152/2017/NĐ-CP. Trong năm 2018, không có đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên tăng thêm. Chưa có văn bản chứng minh tỷ lệ giảm chi trực tiếp ngân sách cho đơn vị sự nghiệp so với năm 2015.

Về hiện đại hóa hành chính: Việc triển khai kiến trúc chính quyền điện tử ở tỉnh chưa được hội đồng thẩm định chỉ số CCHC công nhận. Hội đồng thẩm định cũng chưa đồng ý với tài liệu để kiểm chứng chức năng, tính năng kỹ thuật của Cổng dịch vụ công. Tỷ lệ TTHC cung cấp trực tuyến mức độ 3, 4 có phát sinh hồ sơ trong năm của tỉnh vẫn chưa đạt yêu cầu; hiện ở tỉnh vẫn chưa có TTHC xử lý trực tuyến mức độ 4. Việc duy trì, cải tiến ISO 9001 theo quy định, các cơ quan, đơn vị thực hiện đầy đủ.

Về tác động của CCHC đến người dân, tổ chức và phát triển  kinh tế - xã hội của tỉnh: Nguyên nhân bị trừ điểm là do tỷ lệ doanh nghiệp thành lập mới trong năm ở tỉnh còn thấp. Năm 2018, tỷ lệ doanh nghiệp tăng thêm dưới 10%. Thực hiện thu ngân sách hàng năm của tỉnh theo kế hoạch được Chính phủ giao năm 2018 chỉ vượt 3,78 % dự toán của Bộ Tài chính giao, trường hợp vượt chỉ tiêu từ 5% trở lên sẽ được đánh giá là 1,5 điểm. Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh (SIPAS) chỉ đạt 10,44/12 điểm (năm 2017: 12/12 điểm).

Giải pháp nâng cao thứ hạng Chỉ số cải cách hành chính năm 2019

Theo Báo cáo số  984/BC-SNV ngày 4-6-2019 của Sở Nội vụ, để cải thiện và nâng cao điểm số cũng như thứ hạng của Chỉ số cải cách hành chính (CCHC) năm 2019 và những năm tiếp theo, thì các ngành, các cấp cần tập trung một số giải pháp cụ thể như sau:

Xây dựng kế hoạch CCHC hàng năm đầy đủ, cụ thể các nội dung theo kế hoạch của UBND tỉnh. Kế hoạch kiểm tra CCHC đối với đơn vị trực thuộc đảm bảo tỷ lệ theo quy định; sau kiểm tra có thông báo kết quả và báo cáo việc khắc phục những vấn đề còn hạn chế.

Sở Nội vụ chủ trì phối hợp cùng các sở: Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ và Văn phòng UBND tỉnh thực hiện nghiêm các nội dung về CCHC được phân công theo dõi, khắc phục các hạn chế mà Bộ Nội vụ đã chỉ ra trong Báo cáo Chỉ số CCHC năm 2018.

Thực hiện các báo cáo chuyên đề, định kỳ về CCHC; theo dõi thi hành pháp luật; rà soát văn bản quy phạm pháp luật; kết quả ứng dụng công nghệ thông tin về Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo về trên.

Văn phòng UBND tỉnh có giải pháp quản lý việc ban hành thủ tục hành chính (TTHC) đảm bảo đúng thẩm quyền, đồng thời kiểm soát tốt công tác công bố, công khai TTHC của tỉnh trên cơ sở dữ liệu quốc gia, cổng thông tin điện tử, kiểm tra, giám sát việc công khai tiến độ, giải quyết hồ sơ TTHC trên cổng thông tin điện tử hoặc cổng dịch vụ công của tỉnh. Sở Nội vụ phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh kiểm tra, giám sát, đảm bảo 100% TTHC được thực hiện tại bộ phận một cửa.

Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện đầy đủ việc công bố, công khai TTHC theo quy định, công khai tiến độ, kết quả giải quyết TTHC trên cổng dịch vụ công. UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả đầy đủ tại bộ phận một cửa.

Xây dựng kế hoạch và thực hiện nghiêm túc chương trình hành động của Tỉnh ủy, kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW. Sắp xếp lại cơ cấu, số lượng lãnh đạo cấp phòng theo hướng dẫn của bộ chỉ số. Các đơn vị được kiểm tra về quản lý, tuyển dụng, sử dụng công chức phải xây dựng đầy đủ kế hoạch khắc phục các hạn chế, báo cáo kết quả khắc phục về Sở Nội vụ. Thực hiện nghiêm quy chế làm việc của UBND tỉnh; đề xuất nội dung phân cấp hoặc điều chỉnh việc phân cấp để đảm bảo tính hợp lý, góp phần cải thiện điểm điều tra xã hội học.

Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (CB, CC, VC) theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và đảm bảo việc thực hiện theo kế hoạch. Chấn chỉnh việc tuyển dụng và quản lý, sử dụng CC, VC. Bố trí, sử dụng, phân loại, đánh giá CC, VC theo vị trí việc làm, khung năng lực và kết quả hoàn thành nhiệm vụ. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng cho CB, CC, VC. UBND các huyện, thành phố: Rà soát CB, CC cấp xã chưa đạt chuẩn theo quy định và có giải pháp giải quyết (đào tạo, nghỉ theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20-11-2014 về chính sách tinh giản biên chế…).

Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng theo quy định tại Nghị định số 152/2017/NĐ-CP; phối hợp với các đơn vị có liên quan đề xuất các phương pháp để giảm chi trực tiếp ngân sách cho đơn vị sự nghiệp so với năm 2015. Phối hợp với Sở Nội vụ nghiên cứu, đề xuất việc tăng số đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo một phần chi thường xuyên tại tỉnh.

Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các cơ quan có liên quan đánh giá tính khả thi của các hạng mục trong kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin để có giải pháp khắc phục. Xác định đầu việc, phân kỳ thời gian để triển khai các nội dung trong khung kiến trúc chính quyền điện tử, có báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nội vụ để làm tài liệu kiểm chứng. Rà soát, có giải pháp tăng số lượng TTHC thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và tuyên truyền, quản lý, khai thác tốt cổng  http://motcua.bentre.gov.vn.

Tiếp tục thực hiện có kết quả Chương trình “Đồng khởi khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp” nhằm nâng tỷ lệ thành lập doanh nghiệp hàng năm trên 10%. Tiếp tục thực hiện tốt việc thu ngân sách hàng năm của tỉnh theo kế hoạch của Chính phủ giao, phấn đấu vượt chỉ tiêu từ 2 - 5%; các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc thực hiện các giải pháp theo bản cam kết giữa lãnh đạo các cơ quan, đơn vị và địa phương với Chủ tịch UBND tỉnh, nhằm nâng cao chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức.

Đăng Phong

Chia sẻ bài viết

BÌNH LUẬN