Kết quả thực hiện nhiệm vụ 9 tháng năm 2020 của Sở Khoa học và Công nghệ (kỳ 1)

16/09/2020 - 07:12

BDK - Trong bối cảnh tỉnh bị ảnh hưởng kép bởi hạn mặn và dịch Covid-19, nhờ quán triệt triệt để tinh thần năm “Bứt phá về đích”, trong 9 tháng năm 2020, Sở Khoa học và Công nghệ (KH&CN) đã đạt được kết quả quan trọng, góp phần trong thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ lĩnh vực KH&CN đề ra theo Nghị quyết Đại hội X Đảng bộ tỉnh.

Kiểm tra mô hình ứng dụng chế phẩm vi sinh vật phục hồi sản xuất cây ăn trái trên đất bị nhiễm mặn. Ảnh: X. Trang

Kiểm tra mô hình ứng dụng chế phẩm vi sinh vật phục hồi sản xuất cây ăn trái trên đất bị nhiễm mặn. Ảnh: X. Trang

Trong lĩnh vực công nghiệp, ngành KH&CN đã nghiên cứu chế tạo hoàn thiện hệ thống thiết bị sản xuất bánh phồng, được ứng dụng triển khai tại Làng nghề sản xuất bánh phồng xã Sơn Đốc, huyện Giồng Trôm, góp phần cơ giới hóa trong khâu sản xuất tại địa phương.

Lĩnh vực điều tra cơ bản, đã nghiên cứu đánh giá tổng thể tình hình sạt lở, bồi tụ bờ biển hiện trạng và dự báo diễn biến bờ biển trong điều kiện biến đổi khí hậu - nước biển dâng và đề xuất các giải pháp phát triển bãi bồi, bảo vệ bờ biển thân thiện với--- môi trường và làm cơ sở cho công tác quy hoạch phát triển dân cư, đô thị, các công trình bờ biển, cảng, khu neo đậu tàu tránh trú bão, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh ứng phó với biến đổi khí hậu. Đã nghiên cứu sử dụng ảnh viễn thám phục vụ công tác thống kê, kiểm kê đất đai nhằm phân tích diện tích các loại đất khác nằm trong ranh giới rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Nghiên cứu xác định nguyên nhân nhiễm mặn đất và nước trong đất trên địa bàn tỉnh và đề xuất thực hiện các giải pháp công trình ngăn chặn xâm nhập mặn kết hợp với chuyển đổi cơ cấu trồng cây ăn trái phù hợp với xâm nhập mặn do biến đổi khí hậu - nước biển dâng trên địa bàn tỉnh.

Lĩnh vực nông nghiệp, đã xây dựng được quy trình chăm sóc cây hoa giấy bằng các kỹ thuật canh tác. Đã xây dựng được giải pháp truy xuất nguồn gốc điện tử sử dụng mã QR cho các sản phẩm: heo, bò và tôm biển trên địa bàn của tỉnh. Đánh giá hiện trạng đất, nước và mô hình cây trồng, vật nuôi hiệu quả của huyện Thanh Phú. Xây dựng được bản đồ số (tỷ lệ 1/25.000) phân bố mô hình cây trồng, vật nuôi hiệu quả và thích ứng biến đổi khí hậu tại huyện Thạnh Phú và đề xuất được các giải pháp quản lý và phát triển mô hình cây trồng, vật nuôi hiệu quả theo hướng nâng cao chất lượng và thích ứng biến đổi khí hậu trên địa bàn huyện Thạnh Phú.

Đã xây dựng thành công mô hình hệ thống truy xuất nguồn gốc điện tử sử dụng mã QR code cho các sản phẩm chủ lực trên địa bàn tỉnh: bưởi da xanh, dừa xiêm xanh, chôm chôm, nhãn, hoa kiểng, heo, bò và tôm biển cho 16 doanh nghiệp, hợp tác xã. Đồng thời, đào tạo chuyển giao quy trình quản lý, sử dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc điện tử và xây dựng “Quy chế quản lý việc cung ứng và sử dụng tem truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh”. Xét, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý Bến Tre cho 25 tổ chức và cá nhân trên địa bàn, trong đó có 12 tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm dừa uống nước xiêm xanh và 13 tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm bưởi da xanh.

Xây dựng thành công quy trình nhân giống cây chuối sáp bằng phương pháp nuôi cấy in-vitro có hệ số nhân 16,4 chồi/mẫu. Số lượng cây ra ngôi bầu đất từ đề tài trên 3.000 cây, tỷ lệ cây ra ngôi sống đạt trên 95%. Từ kết quả của đề tài có thể áp dụng vào thực tiễn sản xuất tạo ra số lượng lớn cây giống chuối sáp tại Bến Tre.

Ngoài ra, xây dựng được phần mềm ứng dụng GIS phục vụ công tác quản lý và cấp phép kinh doanh có điều kiện trên địa bàn tỉnh gồm cơ sở dữ liệu các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, phần mềm hỗ trợ công tác cập nhật, bổ sung hay kiểm tra cơ sở kinh doanh ngoài thực địa, cập nhật cơ sở kinh doanh đã được xây dựng...

Trong lĩnh vực y tế, xây dựng được hệ thống đo thân nhiệt và khai báo y tế tự động hiệu quả. Việc tự động hóa đã giúp kiểm tra thân nhiệt tự động, tránh tiếp xúc gần với những người xung quanh, góp phần hạn chế sự lây nhiễm của SARS-CoV-2 trong cộng đồng.

Trong lĩnh vực môi trường, đã xây dựng được một hệ thống thông tin thủy lợi phục vụ công tác quản lý, phân tích các dữ liệu về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.

(còn tiếp)

Đặng Văn Cử

Chia sẻ bài viết

BÌNH LUẬN