Quy định góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh

19/10/2018 - 14:10

Ngày 15-10-2018, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 40/2018/QĐ-UBND về việc quy định góp quyền sử dụng đất (QSDĐ) và điều chỉnh lại QSDĐ để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre theo quy định tại Điều 49a Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15-5-2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai được bổ sung tại Khoản 34 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6-1-2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.

Quy định được áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức.

Quy định được áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26-10-2018.

Quy định được áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận QSDĐ; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thuộc diện thu hồi đất thực hiện dự án và chủ đầu tư thực hiện dự án trong khu vực đất thuộc diện thu hồi đất.

Cơ quan quản lý Nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước được giao nhiệm thực hiện thủ tục liên quan đến góp QSDĐ để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác có liên quan.

Điều kiện áp dụng phương thức góp QSDĐ và điều chỉnh lại QSDĐ để thực hiện dự án đầu tư phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Khoản 34, Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ và Điều 188 Luật Đất đai ngày 29-11-2013.

Việc lập, thẩm định phương án góp QSDĐ và điều chỉnh lại QSDĐ thực hiện dự án (sau đây gọi là phương án) được quy định như sau:

Về lập phương án: Chủ đầu tư chủ trì lập phương án theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật đất đai và những quy định tại quyết định này được các hộ gia đinh, cá nhân có đất trong khu vực dự án đồng thuận ký tên hoặc ủy quyền cho người đại diện theo quy định pháp luật dân sự ký tên, phương án gồm các nội dung chủ yếu: Tóm tắt thông tin về dự án; Tổng diện tích đất của dự án; Tổng mức đầu tư của dự án; Bản đồ trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất dự án (trong đó đo vẽ thể hiện cụ thể từng thửa đất, thống kê thông tin số thửa, số tờ, diện tích, mục đích sử dụng, chủ sử dụng, giấy tờ pháp lý về QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất); Nội dung thỏa thuận việc góp QSDĐ và điều chỉnh lại QSDĐ gồm các nội dung chủ yếu của hợp đồng về QSDĐ và hợp đồng hợp tác theo pháp luật dân sự hiện hành (Mục 7, Mục 8, Chương XVI của Bộ Luật dân sự năm 2015).

Về thẩm định phương án: Chủ đầu tư nộp hồ sơ đầu tư dự án theo quy định pháp luật đầu tư, thì đồng thời nộp phương án góp QSDĐ trong khu vực dự án để Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định; Sở Kế hoạch và Đầu tư khi lấy ý kiến của Sở Tài nguvên và Môi trường, yêu cầu thẩm định nội dung phương án góp QSDĐ để tổng họp báo cáo UBND tỉnh phê duyệt theo quy định. Thời gian thẩm định phương án thực hiện đồng thời với thời gian thẩm định nhu cầu và điều kiện sử dụng đất theo thủ tục hành chính hiện hành.

Về góp QSDĐ: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất và chủ đầu tư quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 1 của quyết định này khi góp QSDĐ để thực hiện dự án đầu tư thì căn cứ vào phương án đã được phê duyệt, lập thành hợp đồng góp QSDĐ theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 3 của Quyết định này và các thỏa thuận khác theo quy định pháp luật. Hợp đồng góp QSDĐ phải được công chứng, chứng thực theo quy định tại Khoản 3, Điều 167 Luật Đất đai năm 2013.

Khi hết thời hạn góp QSDĐ hoặc do thỏa thuận của các bên về chấm dứt việc góp quyền thì bên nhận góp quyền và bên góp QSDĐ thực hiện theo thỏa thuận tại hợp đồng góp QSDĐ, trong đó chế độ sử dụng đất thực hiện theo mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất sau khi các bên hợp đồng góp QSDĐ.

Về Điều chỉnh lại QSDĐ: Bên góp QSDĐ được hưởng các quyền theo quy định của Bộ luật Dân sự và Luật Đất đai hiện hành, trừ trường hợp trong hợp đồng góp QSDĐ giữa các bên có thỏa thuận khác. Bên nhận góp QSDĐ có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013 trừ trường hợp trong hợp đồng góp QSDĐ giữa các bên có thỏa thuận khác.

Trình tự thủ tục góp QSDĐ: Thực hiện theo quy định tại Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; Khoản 50, Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP.

N. Hùng

Chia sẻ bài viết

BÌNH LUẬN