Hướng dẫn chính sách thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết theo Nghị định số 68/2020/NĐ-CP

09/07/2020 - 22:20

BDK - Ngày 24-6-2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 68/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24-2-2017 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp (DN) có giao dịch liên kết. Cục Thuế tỉnh Bến Tre thông báo đến các DN, tổ chức sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh nội dung nghị định để biết và thực hiện.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24-2-2017 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với DN có giao dịch liên kết như sau:

“3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập DN đối với DN có giao dịch liên kết:

a) Tổng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập (TTN) DN không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ.

b) Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại Điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại Điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.

c) Quy định tại Điểm a khoản này không áp dụng với các khoản vay của người nộp thuế (NNT) là tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng; tổ chức kinh doanh bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm; các khoản vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ thực hiện theo phương thức Chính phủ đi vay nước ngoài cho các DN vay lại; các khoản vay thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (chương trình nông thôn mới và giảm nghèo bền vững); các khoản vay đầu tư chương trình, dự án thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước (nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân, sinh viên và dự án phúc lợi công cộng khác).

d) NNT kê khai tỷ lệ chi phí lãi vay trong kỳ tính thuế theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo nghị định này.”

Điều 2. Tổ chức thực hiện và hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và áp dụng từ kỳ tính TTN DN năm 2019.

2. Đối với kỳ tính TTN DN năm 2017, 2018, các trường hợp thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24-2-2017 thì được áp dụng Điểm a Khoản 3 Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 nghị định này, cụ thể như sau:

a) NNT được khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán TTN DN năm 2017; năm 2018 để xác định chi phí lãi vay, số TTN DN phải nộp tương ứng (nếu có) và nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước ngày 1-1-2021. Cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm thực hiện công tác quản lý thuế, kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Trường hợp sau khi khai bổ sung, số TTN DN giảm thì sẽ được giảm số tiền chậm nộp tương ứng (nếu có).

b) Trường hợp NNT có số tiền TTN DN, tiền chậm nộp đã nộp ngân sách nhà nước lớn hơn số tiền TTN DN, tiền chậm nộp đã xác định lại thì phần chênh lệch được bù trừ vào số TTN DN trong năm 2020. Trường hợp số TTN DN trong năm 2020 không đủ bù trừ hết thì phần còn lại được bù trừ vào TTN DN phải nộp trong các năm tiếp theo nhưng tối đa không quá 5 năm kể từ năm 2020. Kết thúc thời hạn trên, không xử lý số thuế còn lại chưa bù trừ hết.

c) Trường hợp cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã thực hiện thanh tra, kiểm tra và đã có kết luận thanh tra, kiểm tra, quyết định xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế, NNT đề nghị cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác định lại số thuế phải nộp. Căn cứ vào đề nghị của NNT và các hồ sơ, tài liệu có liên quan, cơ quan thuế xác định lại số thuế phải nộp, tiền chậm nộp tương ứng để thực hiện bù trừ phần chênh lệch theo quy định tại Điểm b khoản này.

Việc xác định lại số thuế phải nộp được thực hiện tại trụ sở cơ quan quản lý thuế, không thực hiện thanh tra, kiểm tra lại tại trụ sở NNT, không thực hiện điều chỉnh lại kết luận và quyết định thanh tra, kiểm tra năm 2017, 2018. Trường hợp đã xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc đang giải quyết theo trình tự khiếu nại thì không điều chỉnh lại số tiền phạt vi phạm hành chính về thuế.

3. Mẫu số 01 Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết tại Phụ lục ban hành kèm theo nghị định này thay thế Mẫu số 01 Thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24-2-2017 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với DN có giao dịch liên kết.

Cục Thuế tỉnh đề nghị các DN, tổ chức sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh căn cứ nội dung thông báo trên để triển khai thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc đề nghị liên hệ Cục Thuế tỉnh Bến Tre (Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ NNT, điện thoại số: 02753.817204) để được hướng dẫn.

Cục Thuế Tỉnh

Chia sẻ bài viết

BÌNH LUẬN