Hiểu cho đúng về ranh giới biển để khai thác tốt tiềm năng thủy sản

16/06/2011 - 15:30
Tàu đánh bắt xa bờ. Ảnh: T.Long

Vùng biển Việt Nam được phân thành ba vùng khai thác thủy sản theo thứ tự: Vùng biển ven bờ được giới hạn bởi mép nước biển tại bờ biển và tuyến bờ; Vùng lộng, là vùng biển được giới hạn bởi tuyến bờ và tuyến lộng; Vùng khơi, là vùng biển được giới hạn bởi tuyến lộng và ranh giới phía ngoài của vùng đặc quyền kinh tế của vùng biển Việt Nam. UBND hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển (gọi tắt là UBND cấp tỉnh) tiếp giáp nhau căn cứ vào đặc điểm cụ thể về địa lý của vùng biển ven bờ để hiệp thương xác định và công bố ranh giới vùng khai thác thủy sản ven bờ giữa hai tỉnh.

Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật có liên quan và các quy định sau đây: Quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc của UBND cấp tỉnh về danh mục các loài thủy sản bị cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ bị cấm sử dụng hoặc bị hạn chế sử dụng tại các vùng biển hoặc từng tuyến khai thác; khu vực bị cấm khai thác và khu vực bị cấm khai thác có thời hạn; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thủy sản được phép khai thác. Quy định đối với các tàu cá hoạt động tại các vùng khai thác thủy sản: tàu lắp máy có tổng công suất máy chính từ 90 CV trở lên khai thác thủy sản tại vùng khơi và vùng biển cả, không được khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ và vùng lộng; tàu lắp máy có tổng công suất máy chính từ 20 CV đến dưới 90 CV khai thác hải sản tại vùng lộng và vùng khơi, không được khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ và vùng biển cả; tàu lắp máy có công suất máy chính dưới 20 CV hoặc tàu không lắp máy khai thác hải sản tại vùng biển ven bờ không được khai thác thủy sản tại vùng lộng, vùng khơi và vùng biển cả; các tàu làm nghề lưới vây cá nổi nhỏ, nghề khai thác nhuyễn thể không bị giới hạn công suất khi hoạt động khai thác trong vùng biển ven bờ và vùng lộng. UBND cấp tỉnh quy định cụ thể các nghề và ngư trường hoạt động cho các tàu này. Ngoài quy định về công suất máy chính của tàu, tàu khai thác hải sản còn phải đáp ứng đầy đủ quy định về đảm bảo an toàn khi tàu hoạt động trên từng vùng biển. Tàu cá khai thác thủy sản dưới 20 CV hoặc tàu không lắp máy đăng ký tại tỉnh nào thì chỉ được khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ của tỉnh đó (trừ trường hợp UBND của hai tỉnh có biển liền kề có thỏa thuận riêng về việc cho phép tàu cá tỉnh bạn vào khai thác thủy sản trong vùng biển ven bờ của tỉnh mình). Tàu cá hoạt động tại vùng lộng và vùng khơi phải được đánh dấu để nhận biết. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể về dấu hiệu nhận biết đối với tàu cá hoạt động tại vùng lộng và vùng khơi.

Điều kiện khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam.

Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản ở vùng biển cả hoặc vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác phải có đủ các điều kiện sau đây: Đối với tàu cá, tàu cá có đủ tiêu chuẩn vùng hoạt động hạn chế cấp I hoặc cấp không hạn chế. Trường hợp hoạt động tại vùng biển của quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á thì tàu cá phải có đủ tiêu chuẩn vùng hoạt động hạn chế cấp II trở lên; đã được đăng ký, đăng kiểm. Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá phải còn thời gian hiệu lực ít nhất là 3 tháng; trang bị đầy đủ các thiết bị an toàn cho người và tàu cá, thông tin liên lạc tương ứng với vùng biển hoạt động theo quy định của pháp luật; có đủ biên chế thuyền viên theo quy định của pháp luật. Đối với thuyền viên và người làm việc trên tàu cá, thuyền trưởng, máy trưởng phải có bằng hoặc chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng do cơ quan có thẩm quyền cấp; có bảo hiểm thuyền viên; có sổ thuyền viên tàu cá. Ngoài các quy định trên, tàu cá hoặc nhóm tàu cá đi hoạt động khai thác thủy sản tại vùng biển các nước, vùng lãnh thổ khác phải có: Hiệp định hợp tác khai thác thủy sản giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với quốc gia, vùng lãnh thổ có biển hoặc có hợp đồng hợp tác khai thác thủy sản giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam với tổ chức, cá nhân của quốc gia, vùng lãnh thổ có biển, được cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, vùng lãnh thổ có biển chấp thuận; trên tàu hoặc cùng một nhóm tàu phải có ít nhất 1 người biết thông thạo tiếng Anh hoặc ngôn ngữ thông dụng của quốc gia, vùng lãnh thổ mà tàu cá đến khai thác; thuyền viên trên tàu phải có hộ chiếu phổ thông.

Thủ tục và trình tự cấp giấy tờ có liên quan cho tàu cá khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam và cấp lại giấy tờ sau khi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam. 

Để được khai thác thủy sản ở vùng biển cả hoặc vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác, tổ chức, cá nhân phải nộp hồ sơ cho Tổng cục Thủy sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị cấp các giấy tờ cho tàu cá hoạt động khai thác thủy sản ở vùng biển cả hoặc vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác, có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh, nơi chủ tàu cá đăng ký; hợp đồng hợp tác khai thác thủy sản (đối với tàu cá hoạt động tại quốc gia và vùng lãnh thổ chưa có Hiệp định hợp tác nghề cá với Việt Nam, bản sao công chứng); giấy chứng nhận đăng ký tàu cá (bản sao); giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá (bản sao); danh sách thuyền viên; bằng thuyền trưởng, máy trưởng (bản sao).

Trong thời hạn 7 ngày, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Thủy sản xem xét hồ sơ và cấp các giấy tờ cho tàu cá đi khai thác thủy sản ở ngoài vùng biển Việt Nam (bằng tiếng Việt và tiếng Anh), bao gồm: giấy phép cho tàu cá đi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam; giấy chứng nhận đăng ký tàu cá; giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá; danh sách thuyền viên. Trong trường hợp không cấp các giấy tờ nêu, tại khoản 2 Điều này, thì Tổng cục Thủy sản phải có văn bản trả lời chủ tàu cá và nêu rõ lý do. Sau khi cấp các giấy tờ cho tàu cá đi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam, Tổng cục Thủy sản có trách nhiệm thông báo cho địa phương có tàu đi khai thác thủy sản ở ngoài vùng biển Việt Nam và các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao biết để phối hợp theo dõi và quản lý.

Tàu cá sau khi khai thác thủy sản ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam về, muốn khôi phục hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam phải nộp hồ sơ về cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh. Hồ sơ bao gồm: Đơn đề nghị cho phép tàu cá trở về và cấp lại các giấy tờ có liên quan để tàu cá hoạt động khai thác thủy sản trong vùng biển Việt Nam; các giấy tờ đã được Tổng cục Thủy sản cấp cho tàu đi khai thác ở vùng biển ngoài vùng biển Việt Nam; trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Thủy sản hoặc cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh tiến hành thực hiện công tác kiểm tra an toàn kỹ thuật cho tàu cá, cấp các giấy tờ có liên quan theo thẩm quyền, để khôi phục lại hoạt động cho tàu cá theo quy định. Sau khi cấp các giấy tờ để khôi phục lại hoạt động cho tàu cá, cơ quan quản lý nhà nước về thủy sản cấp tỉnh phải thông báo cho Tổng cục Thủy sản biết để theo dõi và quản lý.

Sở NN&PTNT

Chia sẻ bài viết

BÌNH LUẬN