Cam kết để cải thiện và nâng cao các chỉ số

13/08/2018 - 07:41

BDK - Tại Hội nghị sơ kết tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và triển khai nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2018, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, chủ tịch UBND các huyện, thành phố đã ký cam kết với Chủ tịch UBND tỉnh các nội dung nhằm thực hiện thống nhất, đồng bộ và quyết liệt công tác cải cách hành chính (CCHC) trong thời gian tới.

Năm 2017, sự đánh giá bên ngoài của người dân, doanh nghiệp thông qua điều tra xã hội học về hiệu quả điều hành kinh tế, quản trị nền hành chính công và phục vụ nhân dân của tỉnh rất tốt (chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI xếp thứ 5/63 tỉnh thành, chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh PAPI xếp thứ 2/63, chỉ số hài lòng của người dân về sự phục vụ của cơ quan hành chính SIPAS xếp thứ 9/63), nhưng sự đánh giá bên trong thông qua kết quả tự chấm điểm của tỉnh và của Hội đồng thẩm định quốc gia về công tác CCHC chưa tốt (chỉ số CCHC PAR xếp thứ 62/63) - và chỉ số này liên tục bị giảm thứ hạng qua các năm. Bên cạnh đó, cũng có một số tiêu chí thành phần của các chỉ số PCI, PAPI có điểm số  thấp và không ổn định.

Để duy trì và nâng cao các chỉ số, tiêu chí thành phần có thứ hạng và điểm số cao, khắc phục hạn chế và cải thiện các chỉ số, tiêu chí thành phần có thứ hạng thấp và bị tụt giảm, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, chủ tịch UBND các huyện, thành phố cam kết với Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện thống nhất, đồng bộ các nhiệm vụ và giải pháp có tính chất quyết liệt nhất trong thời gian tới.

Theo đó, các sở, ban, ngành tỉnh, hàng năm, phải ban hành kế hoạch CCHC, kế hoạch hành động thực hiện các chỉ số PCI, PAPI, SIPAS có mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp, tiến độ, trách nhiệm thực hiện và sản phẩm cụ thể; đảm bảo hiệu quả, khả thi.

Đổi mới và đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên truyền về chủ trương và kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội; về cải thiện môi trường đầu tư để nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; về cải cách nền hành chính để phục vụ nhân dân tốt hơn; về quyền công dân theo quy định của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở cơ sở…

Tự chấm điểm chỉ số CCHC thực chất, khách quan và báo cáo về UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để thẩm định và công bố theo quy định. Đảm bảo sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đạt từ 85% trở lên; đến năm 2020 đạt trên 95%.

Định kỳ tổ chức hội nghị, diễn đàn; cà phê, bàn tròn doanh nghiệp (DN) để gặp mặt, đối thoại với DN; qua đó, lắng nghe, chia sẻ, hỗ trợ và giải quyết những khó khăn, vướng mắc cho DN.

Về cải cách TTHC, để đảm bảo sự hài lòng của người dân và DN về chất lượng phục vụ, về tiếp cận đất đai, về chi phí thời gian, chi phí gia nhập thị trường... cần rà soát các TTHC do Trung ương công bố ban hành mới, sửa đổi, bổ sung. Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công bố kịp thời các TTHC đã có hiệu lực thi hành. Rà soát TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết để kiến nghị đơn giản hóa những TTHC rườm rà, phức tạp.

Đảm bảo 100% TTHC đều thực hiện tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; được niêm yết, công khai, minh bạch. Kết quả giải quyết đúng và sớm hẹn hàng năm đạt trên 98%, trong đó không có lĩnh vực (hoặc thủ tục) nào có tỷ lệ hồ sơ giải quyết trễ hẹn trên 2%.

Thực hiện xin lỗi tổ chức, cá nhân, DN (nêu rõ lý do) và hẹn ngày trả kết quả theo quy định đối với 100% trường hợp hồ sơ trễ hẹn. Không có hồ sơ hành chính trễ hẹn do lỗi chủ quan của cán bộ, công chức, viên chức. Không để công chức chuyên môn trực tiếp nhận hồ sơ TTHC mà không thông qua bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

Không đặt thêm thành phần hồ sơ, chi phí, kéo dài thời gian giải quyết hoặc những quy định riêng so với quy định của pháp luật. Cá nhân, tổ chức, DN tham gia giải quyết thủ tục hành chính phải được hướng dẫn một cách rõ ràng, dễ hiểu, đầy đủ để hoàn thiện hồ sơ. Không để cá nhân, tổ chức, DN đi lại quá một lần để nộp hồ sơ (khi hồ sơ đã hoàn thiện đúng theo quy định) hoặc nhận kết quả giải quyết.

Cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì thực hiện giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa liên thông phải xây dựng và triển khai thực hiện quy chế phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan theo hướng đơn giản hóa thành phần hồ sơ, rút ngắn thời gian giải quyết, tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức, DN thực hiện.

Công khai số điện thoại của lãnh đạo cơ quan, đơn vị; địa chỉ và số điện thoại đường dây nóng của Phòng Kiểm soát TTHC thuộc Văn phòng UBND tỉnh tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, trên trang thông tin điện tử để tiếp nhận những phản ánh, kiến nghị và hướng dẫn, giải đáp cho người dân, DN về các nội dung liên quan đến lĩnh vực phụ trách.

Bố trí công chức, viên chức có nghiệp vụ chuyên môn, kỹ năng giao tiếp làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho tổ chức và hoạt động của bộ phận này được bố trí theo quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.

Về tổ chức bộ máy: Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC), thực hiện nghiêm túc chương trình hành động của Tỉnh ủy, kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW. Theo đó, sắp xếp lại cơ cấu bộ máy bên trong và số lượng lãnh đạo cấp phòng; phân công, bố trí CC, VC đảm bảo tinh gọn, hợp lý, phù hợp với vị trí việc làm và lộ trình tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị.

Thực hiện nghiêm quy chế làm việc của UBND tỉnh; quy chế, quy định của cơ quan, đơn vị; quy chế phối hợp với các cơ quan, đơn vị khác; thực hiện tốt nội dung đã được phân cấp, ủy quyền, phân quyền và đề xuất nội dung phân cấp hoặc điều chỉnh việc phân cấp để đảm bảo tính hợp lý, hiệu quả.

Xây dựng và hoàn thiện Đề án vị trí việc làm trong năm 2018, làm cơ sở để tuyển dụng, sử dụng, đánh giá CBCCVC. Bảng mô tả công việc phải sát với vị trí việc làm của CBCCVC, hạn chế tình trạng lạm quyền, vụ lợi.

Nghiên cứu triển khai kế hoạch công tác năm, quý của từng CBCCVC và thực hiện nhật ký công việc để theo dõi tiến độ, kết quả, hiệu quả thực thi công vụ của CBCCVC. Thực hiện nghiêm túc, đúng quy định việc chuyển đổi vị trí công tác đối với một số chức danh CC trên một số lĩnh vực theo quy định tại Nghị định số 158/2007/NĐ-CP, Nghị định số 150/2013/NĐ-CP của Chính phủ.

Không để xảy ra tình trạng CBCCVC tại đơn vị thiếu tinh thần trách nhiệm, lợi dụng quyền hạn để nhũng nhiễu, gây phiền hà cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp khi tham gia giải quyết thủ tục hành chính. Không vi phạm Chỉ thị số 26/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước; Chỉ thị số 13/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính.

Rà soát điều kiện, tiêu chuẩn, trình độ CBCCVC để đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, kỹ năng… theo chức danh, chức vụ, vị trí việc làm và phù hợp với quy hoạch hoặc có lộ trình tinh giản biên chế cụ thể đối với các trường hợp chưa đạt chuẩn mà không thể đào tạo. Thực hiện việc bổ nhiệm CC, VC lãnh đạo, quản lý, đảm bảo đúng đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện và đúng quy trình. Tuyển dụng, thi thăng hạng viên chức theo phân cấp và đúng quy định của pháp luật.

Về công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình: Công khai, minh bạch quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; chính sách ưu đãi đầu tư; các chính sách về ưu đãi tín dụng; các chế độ, định mức, tiêu chuẩn về tài chính và quản lý, sử dụng tài sản công; kết quả thu - chi ngân sách, quy chế chi tiêu nội bộ và quản lý, sử dụng tài sản công. Đồng thời, cung cấp các thông tin theo yêu cầu của người dân, doanh nghiệp theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin.

Tổ chức và thực hiện tốt các cuộc đối thoại, tiếp công dân theo Luật Tiếp công dân năm 2014; công khai số điện thoại đường dây nóng; thông tin các phiên chất vấn và trả lời chất vấn tại các kỳ họp HĐND. Áp dụng những cách thức mới trong tiếp nhận đề xuất từ người dân, DN như: hộp thư điện tử, hoặc gửi tin nhắn qua số điện thoại di động công khai, mạng xã hội… để giải quyết điểm nghẽn trong thông tin, tuyên truyền và thực hiện tốt trách nhiệm giải trình.

Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phải xem xét, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo đến nơi, đến chốn về các yêu cầu chính đáng của người dân, doanh nghiệp.

Triển khai tốt chủ trương “Tỉnh nắm tới xã; huyện nắm tới ấp, khu phố; xã nắm tới hộ gia đình”, để truyền tải chủ trương đến tận cơ sở và tiếp nhận sự phản hồi của cơ sở về các vấn đề khó khăn, vướng mắc, bức xúc, để kịp thời phản ánh về các cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền trong đội ngũ CBCCVC và nhân dân Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn về các nội dung, vấn đề mà người dân có quyền được biết, được bàn, được tham gia hoặc kiểm tra, giám sát việc thực hiện.

Về hiện đại hóa nền hành chính: Xây dựng và thực hiện nghiêm túc kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin. Tham gia kết nối và vận hành tốt hệ thống thông tin một cửa điện tử liên thông 3 cấp chính quyền. Đảm bảo tỷ lệ văn bản đi dạng điện tử phát hành qua phần mềm quản lý văn bản và điều hành (VNPT-iOffice) so với tổng số văn bản đi (bao gồm cả điện tử và giấy) phát hành trong năm của cơ quan, đơn vị phải đạt từ 50% trở lên. Đảm bảo tỷ lệ hồ sơ các thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến mức độ 3, 4 trên cổng dịch vụ hành chính công trực tuyến (VNPT-iGate) so với tổng số hồ sơ các thủ tục hành chính (bao gồm cả xử lý trực tuyến và trực tiếp) phát sinh trong năm của cơ quan, đơn vị phải đạt từ 40% trở lên. Đảm bảo tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được tiếp nhận, trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích của cơ quan, đơn vị phải đạt từ 50% trở lên. Thực hiện hoạt động xây dựng, áp dụng, duy trì, cải tiến và công bố Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 hoặc TCVN ISO 9001:2015 theo quy định.

Ngoài phần cam kết chung nêu trên, một số sở, ngành có phần cam kết riêng bằng những phần việc của cụ thể ngành mình.

Hy vọng, với việc cam kết này, các đơn vị, địa phương sẽ tổ chức triển khai tốt các nội dung và giải pháp để duy trì, cải thiện và nâng cao các chỉ số PCI, PAPI, SIPAS, PAR INDEX của tỉnh trong thời gian tới.              

Đăng Phong

Chia sẻ bài viết

BÌNH LUẬN