BDK - Ngày 5-12-2024, Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 892/QĐ-BNV về việc phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính (PAR-INDEX) của các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giai đoạn 2024 - 2030”.
Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh 3 năm 2021, 2022 và 2023.
Theo đó, mục tiêu chung là theo dõi, đánh giá một cách thực chất, khách quan và công bằng kết quả thực hiện cải cách hành chính (CCHC) hàng năm của các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021 - 2030.
Mục tiêu cụ thể là đánh giá khách quan, toàn diện, công bằng kết quả CCHC hàng năm của các bộ, các tỉnh. Đánh giá định lượng, kết hợp với định tính; đánh giá kết quả CCHC với tác động của CCHC; kết hợp đánh giá bên trong của các cơ quan hành chính nhà nước và đánh giá bên ngoài của người dân, tổ chức đối với kết quả CCHC hàng năm của các bộ, các tỉnh. So sánh, xếp hạng kết quả CCHC hàng năm của các bộ, các tỉnh. Thông qua đó, các cơ quan hành chính nhận rõ những kết quả được, những tồn tại hạn chế để có giải pháp cải thiện, nâng chất lượng, hiệu quả CCHC hàng năm.
Đối tượng áp dụng: 19 bộ, cơ quan ngang bộ và 63 UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trong đó, Bộ tiêu chí xác định Chỉ số CCHC cấp tỉnh được cấu trúc thành 8 lĩnh vực đánh giá, 38 tiêu chí (TC), 88 TC thành phần, cụ thể là: (1) Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC: 7 TC và 2 TC thành phần; (2) Cải cách thể chế: 5 TC và 8 TC thành phần; (3) Cải cách thủ tục hành chính: 5 TC và 14 TC thành phần; (4) Cải cách tổ chức bộ máy hành chính: 3 TC và 12 TC thành phần; (5) Cải cách chế độ công vụ: 7 TC và 16 TC thành phần; (6) Cải cách tài chính công: 3 TC và 14 TC thành phần; (7) Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số: 3 TC và 14 TC thành phần; (8) Tác động của CCHC đến người dân và phát triển kinh tế - xã hội: 5 TC, 8 TC thành phần.
Thang điểm đánh giá là 100. Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là 32/100; Thang điểm đánh giá được xác định cụ thể đối với từng TC, TC thành phần tổng điểm là 68/100.
Phương pháp đánh giá: Các tỉnh tự theo dõi, đánh giá và cho điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC của tỉnh và các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo các TC, TC thành phần được quy định trong Chỉ số CCHC cấp tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nội vụ. Điểm tự đánh giá của các tỉnh được Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định để xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh nếu cần thiết.
Các TC, TC thành phần đánh giá qua điều tra xã hội học được tiến hành để lấy ý kiến đánh giá của các nhóm đối tượng khác nhau, do Bộ Nội vụ quy định. Bộ câu hỏi điều tra xã hội học được xây dựng với số lượng, nội dung câu hỏi tương ứng với các TC của Chỉ số CCHC cấp tỉnh.
Xếp hạng Chỉ số CCHC của các tỉnh: Kết quả Chỉ số CCHC của 63 tỉnh được xếp hạng theo thứ tự từ cao xuống thấp. Ngoài ra, kết quả Chỉ số CCHC của các tỉnh cũng được xếp hạng theo 6 nhóm tương ứng với 6 vùng kinh tế - xã hội, gồm có: Trung du và miền núi phía Bắc (14 tỉnh), đồng bằng sông Hồng (11 tỉnh, thành phố), Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung (14 tỉnh, thành phố), Tây Nguyên (5 tỉnh), Đông Nam Bộ (6 tỉnh, thành phố), đồng bằng sông Cửu Long (13 tỉnh, thành phố).
Một số giải pháp được Bộ Nội vụ nêu ra để thực hiện Đề án là: Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả chỉ đạo điều hành của các ngành, các cấp đối với việc xác định Chỉ số CCHC; nâng cao trách nhiệm và hiệu quả chỉ đạo điều hành của các ngành, các cấp đối với việc xác định Chỉ số CCHC; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác theo dõi, đánh giá CCHC tại các bộ, cơ quan, địa phương; Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số; bảo đảm kinh phí cho công tác xác định Chỉ số CCHC.
Bộ Nội vụ yêu cầu: Các bộ, các tỉnh bố trí đủ kinh phí, nhân lực để triển khai việc xác định Chỉ số CCHC trong phạm vi trách nhiệm của bộ, tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ; tổng hợp số liệu, xây dựng báo cáo tự chấm điểm xác định Chỉ số CCHC của bộ, tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ; phối hợp với Bộ Nội vụ trong việc tổ chức điều tra xã hội học để xác định Chỉ số CCHC của bộ, tỉnh.
Các bộ, các tỉnh căn cứ vào Chỉ số CCHC được phê duyệt tại quyết định này, xây dựng và đưa vào triển khai Chỉ số CCHC áp dụng trong nội bộ của bộ, tỉnh phục vụ cho công tác theo dõi, đánh giá CCHC đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc phù hợp với điều kiện thực tế của bộ, tỉnh để bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất trong công tác theo dõi, đánh giá CCHC.