Điều chỉnh chính sách đối tượng bảo trợ xã hội

12/07/2021 - 06:05

BDK - Thực hiện Nghị định số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội (TGXH) đối với đối tượng bảo trợ xã hội (BTXH), dự kiến toàn tỉnh có khoảng 60 ngàn đối tượng được hưởng chính sách BTXH. Phóng viên Báo Đồng Khởi đã có cuộc phỏng vấn Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTB&XH) Phạm Thanh Hùng xung quanh nội dung này.

Mức chuẩn trợ cấp xã hội được nâng lên 360 ngàn đồng/tháng. Ảnh: T. Thảo

Mức chuẩn trợ cấp xã hội được nâng lên 360 ngàn đồng/tháng. Ảnh: T. Thảo

* Ngoài việc tăng mức chuẩn, thì Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15-3-2021 của Chính phủ có những điểm nào nổi bật, thưa ông?

- Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP, mức chuẩn trợ cấp xã hội áp dụng từ ngày 1-7-2021 là 360 ngàn đồng/tháng, tăng 90 ngàn đồng/tháng (gần 30%) so với mức 270 ngàn đồng/tháng của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP. Ngoài ra, còn những điểm mới bổ sung nổi bật của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP như sau:

Về mở rộng đối tượng: có 4 nhóm đối tượng mới được bổ sung:

(1) Trẻ em dưới 3 tuổi, thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.

(2) Người cao tuổi từ đủ 75 - 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn. 2 nhóm đối tượng này tỉnh không có, vì tỉnh không có xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.

(3) Nhóm người đơn thân nuôi con nhỏ thuộc hộ cận nghèo.

(4) Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như: tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng thì sẽ được trợ cấp xã hội (theo Nghị định số 136/2013/NĐ-CP quy định người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không còn khả năng lao động thì mới được trợ cấp xã hội).

Về thay đổi cách tính hệ số trợ cấp xã hội hàng tháng cho người đơn thân nuôi con nhỏ và kinh phí hỗ trợ nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng (ĐBN) sống tại hộ gia đình:

+ Đối với trường hợp người đơn thân thuộc hộ nghèo, cận nghèo đang nuôi con: được hưởng hệ số 1 đối với mỗi một con đang nuôi (có bao nhiêu con nhỏ thì hưởng hệ số tương ứng).

+ Đối với hộ gia đình chăm sóc người khuyết tật nặng: được tính hệ số 1 trên mỗi một người khuyết tật ĐBN (chăm sóc bao nhiêu người khuyết tật ĐBN thì hưởng tương ứng).

Về trợ giúp xã hội khẩn cấp: Tăng mức hỗ trợ đối với hỗ trợ kinh phí làm nhà, sửa chữa nhà, hỗ trợ chi phí mai táng do hậu quả của thiên tai, lũ lụt…

+ Hỗ trợ kinh phí tối thiểu (40 triệu đồng) làm nhà ở đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn nơi ở (được tăng gấp hai lần).

+ Hỗ trợ kinh phí tối thiểu (30 triệu đồng) hỗ trợ hộ phải di dời nhà ở khẩn cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ sạt lở, lũ, lụt, thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác (tăng 1,5 lần).

+ Hỗ trợ sửa chữa nhà đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn vì lý do thiên tai, hỏa hoạn... là 20 triệu đồng (tăng 25%).

+ Hỗ trợ chi phí mai táng đối với hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; tai nạn giao thông... hoặc các lý do bất khả kháng khác tối thiểu bằng 50 lần mức chuẩn TGXH (18 triệu đồng), tăng 2,5 lần so với Nghị định số 136/2013/NĐ-CP.

Đồng thời, đa dạng hóa hình thức hỗ trợ khẩn cấp như bổ sung hỗ trợ nhu yếu phẩm thiết yếu đối với các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc lý do bất khả kháng khác mà mất nhà ở và không có khả năng tự bảo đảm các nhu cầu thiết yếu thì được xem xét hỗ trợ từ nguồn lực huy động hoặc nguồn dự trữ quốc gia: lều bạt, nước uống, thực phẩm, chăn màn, xoong nồi, chất đốt, xuồng máy và một số mặt hàng thiết yếu khác phục vụ nhu cầu trước mắt, tại chỗ.

Đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm thời gian giải quyết các thủ tục TGXH đối với các đối tượng bảo trợ xã hội: Nghị định số 20/2021/NĐ-CP cũng đã đơn giản hóa các thủ tục thực hiện, điều chỉnh, thôi hưởng TGXH hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng bằng việc bỏ “Hội đồng xét duyệt TGXH”, tăng cường trách nhiệm của cá nhân công chức có thẩm quyền, tiết kiệm thời gian giải quyết, xử lý công việc của UBND cấp xã. Bên cạnh đó, thời gian giải quyết các thủ tục TGXH cũng rút ngắn đáng kể.

Hồ sơ, thủ tục, quy trình tiếp nhận đối tượng vào cơ sở TGXH cũng được đơn giản hơn, rút ngắn thời gian hơn.

Tính hệ số cho đối tượng được nuôi dưỡng tập trung trong các cơ sở bảo trợ xã hội: đối với đối tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ cơ TGXH được tính theo 2 nhóm: (a) Hệ số 5 đối với trẻ em dưới 4 tuổi. (b) Hệ số 4 đối với các đối tượng từ đủ 4 tuổi trở lên.

* Từ ngày 1-7-2021, Nghị định số 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách TGXH đối với đối tượng BTXH có hiệu lực. Xin ông cho biết, theo nghị định này thì tỉnh sẽ có bao nhiêu đối tượng BTXH được điều chỉnh mức chuẩn TGXH?

 - Năm 2021, toàn tỉnh có trên 57 ngàn người được trợ cấp xã hội, trong đó người cao tuổi từ 80 tuổi trở lên khoảng 30 ngàn người, người khuyết tật nặng, ĐBN khoảng 23 ngàn người, đối tượng khác 4 ngàn người.

Sở LĐTB&XH đã có văn bản đề nghị các huyện, thành phố khẩn trương rà soát đối tượng và dự toán kinh phí thực hiện, nhằm triển khai thực hiện chính sách đến đối tượng một cách sớm nhất. Dự kiến toàn tỉnh có khoảng 60 ngàn đối tượng được hưởng chính sách TGXH theo quy định của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP, trong đó trên 57 ngàn đối tượng được điều chỉnh nâng mức TGXH và 3 ngàn đối tượng mới được bổ sung theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP.

* Để Nghị định số 20/NĐ-CP nhanh chóng đi vào cuộc sống, Sở LĐTB&XH đã có những kế hoạch nào?

- Sở LĐTB&XH đã tham mưu UBND tỉnh ban hành Công văn số 3266/UBND-KGVX ngày 11-6-2021 về triển khai thực hiện Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15-3-2021 của Chính phủ quy định chính sách TGXH đối với đối tượng BTXH. Theo đó, UBND các huyện, thành phố chỉ đạo Phòng LĐTB&XH tổ chức rà soát, cập nhật đối tượng, dự toán kinh phí bổ sung để thực hiện. Đồng thời, sở cũng đã tham mưu UBND tỉnh ban hành điều chỉnh, bổ sung 4 bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết cấp tỉnh liên quan đến việc tiếp nhận giải quyết cho đối tượng được chăm sóc tại cơ sở TGXH…, 2 bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết cấp huyện về tiếp nhận hồ sơ TGXH.

* Xin cảm ơn Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội!

Thạch Thảo (thực hiện)

Chia sẻ bài viết

BÌNH LUẬN