
Trải nghiệm ứng dụng thực tế ảo phục vụ giáo dục, truyền thông, du lịch. Ảnh: Thanh Đồng
Mục tiêu cụ thể
KTS là hoạt động kinh tế sử dụng công nghệ số và dữ liệu số làm yếu tố đầu vào chính, sử dụng môi trường số làm không gian hoạt động chính, sử dụng công nghệ thông tin - viễn thông để tăng năng suất lao động, đổi mới mô hình kinh doanh và tối ưu hóa cấu trúc nền kinh tế.
Mục tiêu cơ bản phát triển KTS trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 là thúc đẩy phát triển KTS đóng góp 10% vào giá trị tăng trưởng các ngành kinh tế chủ yếu của tỉnh. Tỷ trọng KTS đóng góp 10% tổng GRDP toàn tỉnh. Tỷ trọng KTS trong từng ngành, từng lĩnh vực đạt tối thiểu 15%. Năng suất lao động hàng năm tăng trên 12,5%. Có 30% doanh nghiệp vừa và nhỏ ứng dụng nền tảng số, 40% doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tiếp cận và tham gia vào các hoạt động giao dịch điện tử trên môi trường mạng, có 10% doanh nghiệp sử dụng nền tảng hợp đồng điện tử.
XHS là xã hội tích hợp công nghệ số một cách tự nhiên và mặc định vào mọi mặt đời sống, người dân được kết nối, có khả năng tương tác và thành thạo kỹ năng số để sử dụng các dịch vụ số. Từ đó, hình thành các mối quan hệ mới trong môi trường số để hình thành thói quen số và văn hóa số.
Các đặc trưng cơ bản của XHS, gồm: công dân số, kết nối số và văn hóa số. Công dân số được đặc trưng bởi danh tính số, phương tiện số, kỹ năng số và tài khoản số. Kết nối số được đặc trưng bởi khả năng kết nối mạng của người dân, gồm: tỷ lệ dân được phủ mạng cáp quang, mạng di động băng rộng và tỷ lệ người dùng Internet.
Văn hóa số được đặc trưng bởi mức độ sử dụng dịch vụ công trực tuyến (DVCTT), mức độ sử dụng dịch vụ số trên mạng, mức độ sử dụng các dịch vụ y tế số, giáo dục số của người dân. Phát triển XHS đi đôi với tạo dựng các giá trị văn hóa phù hợp với thời đại số, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận, tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa thế giới, làm giàu đời sống tinh thần của người dân. Phát huy sự sáng tạo của người dân trong XHS. Đồng thời, bảo vệ người dân trước các mối nguy cơ đe dọa trong XHS.
Mục tiêu cơ bản đến năm 2025, tỉnh có hạ tầng mạng băng thông rộng, cáp quang phủ 100% đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã, 60% hộ gia đình. Dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại di động thông minh được phổ cập. Từ đó, các hoạt động về hành chính, giao dịch thương mại, y tế, giáo dục được thúc đẩy toàn diện trên môi trường số với 30% người dân trong độ tuổi lao động được đào tạo kỹ năng số cơ bản. Tỷ lệ các cơ sở đào tạo cao đẳng, giáo dục nghề nghiệp hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số đạt 20%. Tỷ lệ các cơ sở giáo dục từ tiểu học đến trung học phổ thông hoàn thiện được mô hình quản trị số, hoạt động số, chuẩn hóa dữ liệu số, kho học liệu số mở đạt 70%.
Các chỉ tiêu hướng tới vào năm 2025 như: 30% người trưởng thành dùng điện thoại thông minh được tiếp cận với các dịch vụ chính quyền điện tử, dịch vụ đô thị thông minh. 30% người trưởng thành dùng điện thoại thông minh tham gia vào hoạt động thanh toán điện tử. 10% người trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân. 20% người dân trưởng thành có sử dụng DVCTT. 10% người dân trưởng thành dùng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa. 30% người dân có hồ sơ sức khỏe điện tử.
Các giải pháp chính
Để đạt được những mục tiêu đó, tỉnh chú trọng công tác hoàn thiện thể chế, chính sách và môi trường pháp lý. Đây được xem là nhiệm vụ xuyên suốt, có mức độ ưu tiên cao nhất, được lồng ghép trong tất cả các nhiệm vụ, giải pháp phát triển KTS, XHS. Điểm đột phá là ban hành chính sách, quy định thúc đẩy các hoạt động trực tuyến diễn ra nhiều hơn, rẻ hơn, nhanh hơn, dễ dàng hơn và an toàn hơn.
Bên cạnh đó, tập trung cho phát triển nền tảng số với hệ thống thông tin phục vụ các giao dịch điện tử trực tuyến. Đồng thời, phát triển dữ liệu số, nâng cao khả năng sẵn sàng kết nối, chia sẻ dữ liệu, góp phần thúc đẩy cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và người dân chuyển từ sở hữu riêng sang cùng tạo lập, chia sẻ và khai thác dữ liệu. Điểm đột phá là phát triển dữ liệu chủ trong các cơ sở dữ liệu quốc gia có độ chính xác cao làm dữ liệu gốc và dữ liệu đặc thù của tỉnh để phân tích, xử lý, dán nhãn phục vụ phát triển trí tuệ nhân tạo.
Thanh Đồng (lượt ghi)