Hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2018

22/02/2019 - 08:11

BDK - Cục Thuế tỉnh tổ chức triển khai hướng dẫn quyết toán thuế (QTT) thu nhập cá nhân (TNCN) 2018 và đối thoại với tổ chức, cá nhân người nộp thuế (NNT) vào đầu tháng 3-2019 và hỗ trợ QTT TNCN thông qua ứng dụng công nghệ thông tin khi tổ chức, cá nhân NNT có yêu cầu.

I. Hồ sơ khai QTT

Hồ sơ khai QTT TNCN năm 2018 thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm b.2, Khoản 1; Điểm b.2, Khoản 2, Điều 16 Thông tư số 156/TT-BTC ngày 6-11-2013; Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25-8-2014; Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10-10-2014 và Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15-6-2015 của Bộ Tài chính.

* Đối với cá nhân: Mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15-6-2015 của Bộ Tài chính.

* Đối với tổ chức: Mẫu số 05/QTT-TNCN và các phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15-6-2015 của Bộ Tài chính.

* Một số nội dung cần lưu ý như sau:

- Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ QTT cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.

- Trường hợp NNT bị mất chứng từ khấu trừ thuế (liên giao cho NNT) thì NNT có thể sử dụng bản chụp chứng từ khấu trừ thuế (liên lưu tại tổ chức chi trả thu nhập) để chứng minh số thuế thu nhập đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm khi hoàn thuế, QTT. Cơ quan thuế nhận hồ sơ có trách nhiệm đối chiếu chứng từ khấu trừ thuế NNT cung cấp với các thông tin trên hệ thống dữ liệu ngành thuế và một số tài liệu khác liên quan khi giải quyết hồ sơ hoàn thuế, QTT cho NNT.

II. QTT TNCN

Có 2 đối tượng phải QTT TNCN:

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công

- Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công: Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai QTT và QTT thay cho cá nhân có ủy quyền. Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm thì không phải khai QTT TNCN.

Riêng tổ chức trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì tổ chức trả thu nhập không thực hiện QTT TNCN, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo Mẫu số 05/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15-6-2015 của Bộ Tài chính chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động.

III. Hình thức QTT TNCN

Cá nhân có thể ủy quyền QTT hoặc trực tiếp QTT TNCN, cụ thể:

1. Cá nhân ủy quyền QTT qua tổ chức trả thu nhập

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập QTT trong các trường hợp sau:

+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền QTT (bao gồm cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm) thì được ủy quyền QTT tại tổ chức trả thu nhập đó đối với phần thu nhập do tổ chức đó chi trả.

+ Trường hợp tổ chức trả thu nhập thực hiện việc tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi) và người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới (tổ chức được hình thành sau khi tổ chức lại doanh nghiệp), nếu trong năm người lao động không có thêm thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi nào khác thì được ủy quyền quyết toán cho tổ chức mới QTT thay đối với cả phần thu nhập tổ chức cũ chi trả.

+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nếu cá nhân không có yêu cầu QTT đối với thu nhập vãng lai thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên.

2. Cá nhân QTT trực tiếp với cơ quan thuế

- Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập QTT nhưng đã được tổ chức trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền QTT cho tổ chức trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).

- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập QTT nhưng thuộc diện phải QTT TNCN theo quy định thì trực tiếp QTT với cơ quan thuế, cụ thể:

+ Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán.

+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ) thì cá nhân không ủy quyền QTT.

IV. Giảm trừ gia cảnh

1. Giảm trừ gia cảnh cho bản thân: Có 2 lưu ý:

- NNT có nhiều nguồn thu nhập thì lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại 1 nơi.

- Trong kỳ tính thuế cá nhân cư trú chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân hoặc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được tính đủ 12 tháng nếu thực hiện QTT theo quy định.

2. Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

- Điều kiện được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc: NNT đã đăng ký thuế, đã được cấp mã số thuế.

- Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào 1 NNT trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều NNT có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì NNT tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào 1 NNT.

- Trường hợp NNT chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi NNT thực hiện QTT và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

V. Thời hạn nộp hồ sơ QTT

Đề nghị các tổ chức, cá nhân sớm nộp hồ sơ QTT và nộp bằng phương thức khai thuế điện tử, tránh nộp hồ sơ dồn vào những ngày cuối thời hạn nộp hồ sơ QTT (31-3-2019) là thời hạn chậm nhất nộp hồ sơ QTT năm 2018. Trong quá trình thực hiện, các tổ chức, cá nhân truy cập trang website Tổng cục Thuế (http//w.w.w.tct.gdt.gov.vn) hoặc trang website Cục Thuế tỉnh Bến Tre (http//bentre.gdt.gov.vn) để tra cứu các văn bản, tải các phần mềm, tài liệu hướng dẫn cài đặt, sử dụng.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc xin liên hệ đến Cục Thuế tỉnh qua Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ NNT điện thoại số: 02753.817.204 để được hướng dẫn cụ thể.

CỤC THUẾ TỈNH BẾN TRE

Chia sẻ bài viết

BÌNH LUẬN