Một số nội dung mới về thuế tiêu thụ đặc biệt

22/05/2019 - 06:56

BDK - Ngày 1-2-2019, Chính phủ ban hành Nghị định số 14/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28-10-2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TTĐB. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20-3-2019. Sau đây là một số nội dung được sửa đổi, bổ sung:

1. Bổ sung một số mặt hàng không chịu thuế TTĐB, gồm: Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, khách du lịch; Tàu bay sử dụng cho mục đích: phun thuốc trừ sâu, chữa cháy, quay phim, chụp ảnh, đo đạc bản đồ, an ninh, quốc phòng.

2. Bổ sung về thủ tục, hồ sơ, trình tự và thẩm quyền giải quyết hoàn thuế TTĐB:

- Đối với hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu được thực hiện như quy định về hoàn thuế nhập khẩu tại Điều 34 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1-9-2016 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

- Đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu được thực hiện như quy định về hoàn thuế nhập khẩu tại Điều 36 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1-9-2016 của Chính phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có). Trường hợp tờ khai nhập khẩu có tiền thuế nhập khẩu, tiền thuế TTĐB đề nghị hoàn thì hồ sơ hoàn thuế nhập khẩu đồng thời là hồ sơ hoàn thuế TTĐB.

3. Bổ sung quy định được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp theo quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan, trừ trường hợp cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế:

- Được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu hoặc đã trả đối với nguyên liệu mua trực tiếp từ cơ sở sản xuất trong nước khi xác định số thuế TTĐB phải nộp. Số thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng với số thuế TTĐB của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB bán ra.

- Được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu bao gồm cả số thuế TTĐB đã nộp theo quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan. Số thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng với số thuế TTĐB của hàng hóa nhập khẩu chịu thuế TTĐB bán ra và chỉ được khấu trừ tối đa bằng tương ứng số thuế TTĐB tính được ở khâu bán ra trong nước. Phần chênh lệch không được khấu trừ giữa số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu với số thuế TTĐB bán ra trong nước, người nộp thuế được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

4. Bổ sung quy định về khấu trừ, hoàn thuế đối với xăng sinh học:

- Số thuế TTĐB được khấu trừ của kỳ khai thuế được căn cứ vào số thuế TTĐB đã nộp hoặc đã trả trên một đơn vị nguyên liệu mua vào của kỳ khai thuế trước liền kề của xăng khoáng để sản xuất xăng sinh học.

 Đối với các doanh nghiệp được phép sản xuất, pha chế xăng sinh học, số thuế TTĐB chưa được khấu trừ hết của xăng khoáng nguyên liệu dùng để sản xuất, pha chế xăng sinh học được bù trừ với số thuế TTĐB phải nộp của hàng hóa, dịch vụ khác phát sinh trong kỳ. Trường hợp sau khi bù trừ, còn số thuế TTĐB chưa được khấu trừ hết của xăng khoáng nguyên liệu dùng để sản xuất, pha chế xăng sinh học thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo hoặc hoàn trả.

- Hồ sơ, trình tự, thẩm quyền giải quyết hoàn trả thuế TTĐB: Cơ sở sản xuất, pha chế xăng sinh học lập giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước kiêm bù trừ với các khoản thuế phải nộp khác (nếu có) theo Mẫu số 01a/ĐNHT của Nghị định số 14/2019/NĐ-CP và được gửi đến cơ quan thuế địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính để được giải quyết.

5. Bổ sung quy định về điều kiện khấu trừ thuế TTĐB:

+ Trường hợp nhập khẩu nguyên liệu chịu thuế TTĐB để sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB và trường hợp nhập khẩu hàng hóa chịu thuế TTĐB thì chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là chứng từ nộp thuế TTĐB khâu nhập khẩu.

+ Trường hợp mua nguyên liệu trực tiếp của nhà sản xuất trong nước, gồm: Hợp đồng mua bán hàng hóa, trong hợp đồng phải có nội dung thể hiện hàng hóa do cơ sở bán hàng trực tiếp sản xuất; Bản sao giấy chứng nhận kinh doanh của cơ sở bán hàng (có chữ ký, đóng dấu của cơ sở bán hàng); Chứng từ thanh toán qua ngân hàng; Chứng từ để làm căn cứ khấu trừ thuế TTĐB là hóa đơn giá trị gia tăng khi mua hàng.

Số thuế TTĐB mà đơn vị mua hàng đã trả khi mua nguyên liệu được xác định = giá tính thuế TTĐB nhân (x) thuế suất thuế TTĐB.

6. Quy định hồ sơ khai thuế TTĐB, gồm: Tờ khai thuế TTĐB theo Mẫu số 01/TTĐB và Bảng xác định thuế TTĐB được khấu trừ (nếu có) theo Mẫu số 01-1/TTĐB ban hành kèm theo Nghị định số 14/2019/NĐ-CP.

CỤC THUẾ TỈNH BẾN TRE

Chia sẻ bài viết

BÌNH LUẬN