Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh từng bước phục hồi và đạt được một số kết quả phát triển quan trọng trên các lĩnh vực: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) ước đạt 6,53%; khu vực công nghiệp - xây dựng và dịch vụ phục hồi và tăng trưởng khá; tổng mức bán lẻ hàng hóa và kim ngạch xuất khẩu tăng khá; thu ngân sách bảo đảm tiến độ so với dự toán giao. Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội được kiềm chế, kéo giảm; các kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân đuợc giải quyết kịp thời. So với chỉ tiêu Nghị quyết năm 2022, 9 tháng đầu năm 2022, có 3/25 chỉ tiêu đạt và vượt chỉ tiêu Nghị quyết; 6/25 chỉ tiêu xấp xỉ đạt; 3/25 chỉ tiêu đạt trên 80%; 5/25 chỉ tiêu đạt trên 70%; 2/25 chỉ tiêu đạt trên 60%; 3 chỉ tiêu còn lại đạt dưới 60%. Riêng 3 chỉ tiêu: GRDP bình quân đầu người; cơ cấu kinh tế; giảm tỷ lệ hộ nghèo sẽ được thống kê, đánh giá vào cuối năm.
Đã tổ chức khởi công công trình cầu Rạch Miễu 2 (công trình trọng điểm của nhiệm kỳ). Tăng cường chỉ đạo, chuẩn bị kỹ, tổ chức thành công các sự kiện kỷ niệm 200 năm Ngày sinh Danh nhân văn hóa Nguyễn Đình Chiểu, tiếp tục khẳng định rõ những giá trị văn hóa, nhân văn của Danh nhân văn hóa Nguyễn Đình Chiểu, tạo động lực quan trọng thúc đẩy phát triển tỉnh mạnh mẽ hơn. Tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ cấp tỉnh và 2 huyện Bình Đại, Châu Thành đạt được mục đích, yêu cầu đề ra, bảo đảm an toàn tuyệt đối về người và vũ khí, trang bị. Tiếp tục phát triển các hoạt động đối ngoại trong nước và quốc tế theo hướng thiết thực, hiệu quả.
Tuy nhiên, một vài địa phương triển khai cụ thể hóa thực hiện một số chủ trương của tỉnh còn chậm; đảng viên bị xử lý kỷ luật tăng so với cùng kỳ (51,3%). Tỷ lệ giải ngân nguồn vốn ODA thấp. Một số công trình trọng điểm của tỉnh còn chậm tiến độ như: Các công trình chậm trễ công tác giải phóng mặt bằng như: Khu công nghiệp Phú Thuận; Mở rộng, nâng cấp đô thị Việt Nam - Tiểu dự án thành phố Bến Tre; Cấp nước Cù Lao Minh; Hạ tầng thiết yếu đời sống khu dân cư Phường 8, xã Phú Hưng - TP. Bến Tre; Tái định cư sạt lở bờ sông Bến Tre; giải phóng mặt bằng để xây dựng cầu Rạch Miễu 2; Đề án Làng văn hóa du lịch Chợ Lách;...; còn hạn chế trong cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, trong cải thiện tác phong, phong cách làm việc.
Về các nhiệm vụ, giải pháp 3 tháng cuối năm 2022, Ban Thường vụ Tỉnh ủy thống nhất với 12 nhóm nhiệm vụ, giải pháp trong dự thảo báo cáo; đồng thời bổ sung làm rõ hơn, sâu sắc hơn một số nội dung quan trọng về công tác tuyên truyền, vận động, công tác xây dựng đảng, công tác tổ chức, cán bộ, kiểm tra, giám sát, các giải pháp về kinh tế, văn hóa, xã hội.
Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã thảo luận cho ý kiến cập nhật để xây dựng dự thảo báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Nghị quyết Tỉnh ủy trong 9 tháng đầu năm 2022 và các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 3 tháng cuối năm. Đề nghị các đồng chí nghiên cứu kỹ dự thảo Báo cáo sơ kết gắn với tình hình thực tiễn ở cấp, ngành, cơ quan, đơn vị mình để tập trung thảo luận, làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế, tồn tại, nguyên nhân, dự báo tình hình thời gian tới và nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục thực hiện. Tôi xin gợi ý một số nội dung để Hội nghị thảo luận:
(1) Phân tích bối cảnh tình hình kinh tế xã hội trong nước, tình hình kinh tế vĩ mô, tình hình thế giới tác động đến nền kinh tế Việt Nam. Để từ đó, đánh giá công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, điều hành của chính quyền trong 9 tháng đầu năm; công tác cập nhật thông tin không để bị động bất ngờ trong lãnh đạo, chỉ đạo có kịp thời, hiệu quả không?
(2) Thời gian từ đây đến kết thúc năm 2022 còn rất ngắn. Đề nghị các đồng chí tập trung nghiên cứu đề xuất các giải pháp để tiếp tục thực hiện đạt chỉ tiêu Nghị quyết năm 2022; thảo luận về 12 nhóm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong 3 tháng cuối năm 2022 đã đầy đủ sâu sắc chưa, cần bổ sung, điều chỉnh gì?
(3) Phân tích, đánh giá nguyên nhân, đặc biệt là nguyên nhân chủ quan về hạn chế trong thực hiện các chỉ tiêu nghị quyết còn chậm, về tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, vốn ODA, tiến độ triển khai thực hiện các công trình, dự án, đặc biệt là 11 công trình, dự án trọng điểm trong nhiệm kỳ?
(4) Về việc thông qua các chương trình thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 sẽ được gợi ý, đề cập sâu hơn trong nhóm nội dung thứ hai thảo luận tại Hội nghị này.
(5) Quan tâm góp ý xây dựng Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quy hoạch tỉnh), hoàn thiện quy hoạch tỉnh thật sự chất lượng, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
(6) Công tác phòng chống thiên tai, giông lốc, bão cuối mùa. Đặc biệt đề xuất các giải pháp tăng cường dự báo trong mùa khô năm 2022-2023 để chủ động có giải pháp ứng phó xâm nhập mặn mùa khô, không để bị động bất ngờ.
(7) Chủ động rà soát, bám sát Nghị quyết đại hội, nỗ lực thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp có kết quả cụ thể để đánh giá sơ kết giữa nhiệm kỳ đúng thực chất, mạch lạc, đầy đủ nội dung, rút ra những kinh nghiệm hay, xác định các giải pháp khả thi nhất để tập trung thực hiện.
(8) Công tác xây dựng quy hoạch Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và chức danh diện trung ương quản lý nhiệm kỳ 2025 - 2030, 2026 - 2031. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, phân công, luân chuyển cán bộ sau quy hoạch để tăng cường rèn luyện, thử thách, xây dựng đội ngũ cán bộ ngang tầm nhiệm vụ.
(9) Việc phát triển các hoạt động hợp tác, liên kết vùng đồng bằng sông Cửu Long, vùng duyên hải phía Đông, liên kết với Thành phố Hồ Chí Minh và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Tổ chức giao lưu, trao đổi, học tập kinh nghiệm thực chất với các địa phương. Việc mở rộng quan hệ đối ngoại với các nước, các tổ chức quốc tế; trao đổi, học tập kinh nghiệm giữa các địa phương; mở rộng quan hệ với các ban, bộ, ngành Trung ương.
2. Nhóm nội dung thứ 2: Thảo luận cho ý kiến về sơ kết các báo cáo của Trung ương, của Tỉnh ủy và các chương trình thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XIII và Nghị quyết của Bộ Chính trị
(1) Về dự thảo báo cáo sơ kết 2 năm thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 20-10-2020 của Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Đề nghị đại biểu đánh giá kết quả công tác triển khai thực hiện, nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về chuyển đổi số? Kết quả thực hiện 3 trụ cột về chuyển đổi số (chính quyền số, kinh tế số, xã hội số). Việc triển khai các cơ chế, chính sách về đầu tư và huy động các nguồn lực thực hiện chuyển đổi số; công tác đào tạo nguồn nhân lực chuyển đổi số thời gian qua. Phương hướng, giải pháp trọng tâm trong thời gian tới.
(2) Về Báo cáo sơ kết 4 năm thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22-10-2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, gắn với sơ kết thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 29-1-2021 của Tỉnh ủy về phát triển Bến Tre về hướng Đông giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Đề nghị đại biểu đánh giá kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân qua 4 năm thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW và 2 năm thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU đầy đủ chưa, cần bổ sung gì thêm. Đặc biệt là việc thể chế các quan điểm, chủ trương của Đảng trong Nghị quyết để triển khai thực hiện. Kết quả thực hiện các mục tiêu cụ thể. Các nhiệm vụ tiếp tục tập trung thực hiện trong thời gian tới, đặc biệt là giải pháp phát triển kinh tế biển gắn với phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, thích ứng, phòng chống biến đổi khí hậu.
(3) Về chương trình thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 2-4-2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng - an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045. Đề nghị đại biểu đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2001 - 2020 trên địa bàn tỉnh như vậy là khách quan, toàn diện chưa? Cần phân tích rõ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. Cần bổ sung những nội dung nào có liên quan đến thành tựu, kết quả đạt được; những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. Các chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 như vậy có bao quát, toàn diện chưa? Cần bổ sung, điều chỉnh gì không? Các nội dung trong 5 nhóm nhiệm vụ, giải pháp có phù hợp, đầy đủ chưa? Đồng thời, đề xuất phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện có hiệu quả, khả thi trong Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 2-4-2022 của Bộ Chính trị.
(4) Về Chương trình thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 16-6-2022, Hội nghị lần thứ 5, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên trong giai đoạn mới. Đề nghị đại biểu đánh giá những ưu điểm, khuyết điểm, nguyên nhân trong công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên của Đảng bộ tỉnh thời gian qua như vậy có sát tình hình chưa. Đối với các nhiệm vụ giải pháp trong thời gian tới đã đầy đủ chưa, cần bổ sung gì thêm. Về các chỉ tiêu chủ yếu; đề nghị lưu ý cho ý kiến về giải pháp để phát triển đảng viên ở khu dân cư và trong các doanh nghiệp.
(5) Về Chương trình thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24-1-2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045. Đề nghị đại biểu cho ý kiến về mục tiêu phấn đấu đạt tỷ lệ đô thị hóa của tỉnh đến năm 2025 và 2030, các tiêu chí về phát triển dân cư, xây dựng đô thị và mở rộng địa giới hành chính. Giải pháp triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU của Tỉnh ủy về xây dựng đô thị tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 và Chương trình thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW bảo đảm đồng bộ, có kết quả.
(6) Về Chương trình thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16-6-2022, Hội nghị lần thứ 5, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao. Đề nghị đại biểu cho ý kiến về bố cục văn bản; mục tiêu tổng quát; các giải pháp, nhiệm vụ và phân công tổ chức thực hiện. Lưu ý nội dung đánh giá về cơ cấu đất đai của tỉnh, tình hình sử dụng đất trong thời gian qua, những hạn chế bất cập. Một số nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung để thực hiện.
(7) Về Chương trình thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16-6-2022 của Hội nghị lần thứ 5, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Đề nghị đại biểu cho ý kiến đối với các mục tiêu và các chỉ tiêu cụ thể như vậy có phù hợp chưa? Việc xác định phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng nông thôn mới, nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân nói chung và nông dân nói riêng có toàn diện chưa? Nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung để thực hiện trong thời gian tới đã đầy đủ chưa, cần bổ sung gì thêm?
(8) Về Chương trình thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16-6-2022 của Hội nghị lần thứ 5, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới. Đề nghị đại biểu đánh giá thực trạng kinh tế tập thể trong thời gian qua (những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân), đề xuất các giải pháp trong thời gian tới để triển khai thực hiện Nghị quyết có hiệu quả. Cho ý kiến đối với các chỉ tiêu cụ thể; việc đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể.