Quy định về xác thực điện tử có hiệu lực thi hành từ ngày 1-7-2024

01/07/2024 - 05:30

BDK.VN - Chính phủ ban hành Nghị định số 69/2024/NĐ-CP ngày 25-6-2024 quy định về định danh và xác thực điện tử (XTĐT). Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 1-7-2024.

Cơ quan chức năng hỗ trợ người dân đăng ký thông tin định danh điện tử mức độ 2. Ảnh: Thanh Đồng

Nghị định này quy định chi tiết về danh tính điện tử; cấp, quản lý, sử dụng tài khoản định danh điện tử (TKĐDĐT); cập nhật, lưu trữ thông tin trong hệ thống định danh và XTĐT; điều kiện, trình tự kết nối với hệ thống định danh và XTĐT; dịch vụ XTĐT; trình tự, thủ tục cấp, khóa và mở khóa căn cước điện tử và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về định danh, XTĐT, căn cước điện tử.

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động định danh, XTĐT, căn cước điện tử. Cơ quan quản lý định danh và XTĐT là Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội thuộc Bộ Công an.

Trong đó, XTĐT là hoạt động xác thực, xác nhận, khẳng định, chứng nhận, cung cấp danh tính điện tử, TKĐDĐT hoặc thông tin khác thuộc Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh qua Hệ thống định danh và XTĐT, nền tảng định danh và XTĐT.

Dịch vụ XTĐT được quy định là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Tổ chức cung cấp dịch vụ XTĐT phải bảo đảm điều kiện theo quy định tại Nghị định và được Bộ Công an cấp xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ XTĐT. Theo khoản 1, Điều 23, tổ chức cung cấp dịch vụ XTĐT phải là đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp trong Công an nhân dân.

Hệ thống định danh và XTĐT cung cấp các mức độ xác thực TKĐDĐT sau:

Mức độ 1: Xác thực TKĐDĐT được thực hiện dựa trên 1 yếu tố xác thực, cho phép xác định duy nhất cá nhân, cơ quan, tổ chức đó trên môi trường điện tử và phương tiện xác thực tương ứng theo quy định, trong đó không có thông tin về sinh trắc học.

Mức độ 2: Xác thực TKĐDĐT được thực hiện dựa trên 2 yếu tố xác thực khác nhau, phương tiện xác thực được sử dụng để xác nhận, khẳng định chính xác chủ thể danh tính điện tử trước khi truy cập, khai thác thông tin trong hệ thống định danh và XTĐT, trong đó không có thông tin về sinh trắc học.

Mức độ 3: Xác thực TKĐDĐT được thực hiện dựa trên 2 yếu tố xác thực khác nhau trở lên và phương tiện xác thực tương ứng, trong đó có một thông tin về sinh trắc học.

Mức độ 4: Xác thực TKĐDĐT được thực hiện dựa trên các yếu tố xác thực gồm ít nhất 1 yếu tố về sinh trắc học (ảnh khuôn mặt, vân tay, giọng nói, mống mắt), ít nhất 1 yếu tố của chủ thể danh tính điện tử sở hữu (thẻ căn cước, thiết bị số, phần mềm) và 1 yếu tố chủ thể danh tính điện tử biết (mật khẩu; mã bí mật; mã vạch 2 chiều).

Phương tiện xác thực được quy định là một số phương pháp cho phép người dùng sử dụng để thực hiện việc XTĐT như: mật khẩu, mã bí mật, mã vạch, thiết bị đầu cuối, thiết bị hoặc phần mềm mật khẩu sử dụng 1 lần, thiết bị hoặc phần mềm mật mã, thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu, ảnh khuôn mặt, vân tay, giọng nói, mống mắt hoặc công cụ, phương pháp khác được sử dụng cho mục đích XTĐT.

l Chính phủ ban hành Nghị định số 68/2024/NĐ-CP ngày 25-6-2024 quy định về chữ ký số chuyên dùng công vụ (CKSCDCV).

Nghị định số 68/2024/NĐ-CP quy định chi tiết về dịch vụ chứng thực CKSCDCV; việc cung cấp, quản lý, sử dụng CKSCDCV, chứng thư CKSCDCV và dịch vụ chứng thực CKSCDCV.

Nghị định quy định dịch vụ chứng thực CKSCDCV do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực CKSCDCV cung cấp, gồm: Tạo và phân phối các cặp khóa. Cấp chứng thư CKSCDCV. Gia hạn chứng thư CKSCDCV. Thay đổi nội dung thông tin của chứng thư CKSCDCV. Thu hồi chứng thư CKSCDCV. Khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật. Công bố và duy trì trực tuyến cơ sở dữ liệu về chứng thư CKSCDCV. Kiểm tra chứng thư CKSCDCV trực tuyến. Cấp dấu thời gian.

Nghị định quy định rõ chứng thư CKSCDCV của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực CKSCDCV thời hạn có hiệu lực 20 năm. Chứng thư CKSCDCV của thuê bao cấp mới thời hạn có hiệu lực tối đa 5 năm. Chứng thư CKSCDCV của thuê bao được gia hạn thời hạn có hiệu lực được gia hạn tối đa 3 năm.

Đối với chứng thư CKSCDCV phục vụ phát hành, kiểm tra hộ chiếu có gắn chip điện tử, thời hạn hiệu lực của chứng thư chữ ký số theo quy định tại Điều 23 nghị định này. Đối với chứng thư CKSCDCV phục vụ phát hành, kiểm tra thẻ căn cước có gắn chip điện tử, thời hạn hiệu lực của chứng thư chữ ký số theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.

Đối tượng được cấp mới chứng thư CKSCDCV áp dụng cho các cơ quan, tổ chức thuộc các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập; cán bộ, công chức, viên chức, người làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân và người làm việc trong tổ chức cơ yếu; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan đến hoạt động cung cấp, quản lý, sử dụng CKSCDCV, chứng thư CKSCDCV và dịch vụ chứng thực CKSCDCV.

Điều kiện cấp mới chứng thư CKSCDCV cho cá nhân: Phải là cá nhân của các cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 2 nghị định này và có nhu cầu giao dịch điện tử; có văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp. Điều kiện cấp mới chứng thư CKSCDCV cho cơ quan, tổ chức: Phải là cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân quy định tại Điều 2 nghị định này; có quyết định thành lập cơ quan, tổ chức hoặc xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp; có văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.

Điều kiện cấp mới chứng thư CKSCDCV cho thiết bị, dịch vụ, phần mềm: Thiết bị, dịch vụ, phần mềm thuộc sở hữu, quản lý của cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân quy định tại Điều 2 nghị định này; có văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp.

Nghị định cũng quy định chứng thư CKSCDCV chỉ được đề nghị gia hạn 1 lần và phải đảm bảo còn thời hạn sử dụng ít nhất 30 ngày. Cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp phải có văn bản đề nghị gia hạn chứng thư CKSCDCV.

Thanh Đồng

Chia sẻ bài viết

BÌNH LUẬN