Giảm nghèo đa chiều và hạn chế tái nghèo

06/03/2022 - 18:19

BDK - Đầu năm 2016, toàn tỉnh có 44.915 hộ nghèo (HN), tỷ lệ 12,11%. Qua 6 năm triển khai thực hiện công tác giảm nghèo, đến cuối năm 2021, toàn tỉnh còn 11.753 HN, chiếm tỷ lệ 2,93%. Trên cơ sở phân tích thực trạng, phân loại nhóm nghèo của hộ và rà soát, đánh giá nhu cầu của HN, hộ cận nghèo (HCN), UBND tỉnh đã đề ra một số mục tiêu, chỉ tiêu và kết quả cần đạt, nhằm hỗ trợ người nghèo, người cận nghèo vượt lên mức sống tối thiểu.

Hộ nghèo, cận nghèo bị bệnh tật không thể lao động bình thường được xác định là nhóm không thể thoát nghèo. Ảnh: Thạch Thảo

Hộ nghèo, cận nghèo bị bệnh tật không thể lao động bình thường được xác định là nhóm không thể thoát nghèo. Ảnh: Thạch Thảo

Đánh giá thực trạng

Thực trạng HN, HCN và việc tổ chức thực hiện mục tiêu giảm nghèo thông qua các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) giảm nghèo được cụ thể tại Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 do UBND tỉnh ban hành ngày 28-2-2022.

Trong những năm qua, tỉnh đã triển khai thực hiện nhiều hoạt động, mô hình giảm nghèo hiệu quả. Người nghèo được tiếp cận đầy đủ các chính sách hỗ trợ của Nhà nước. Cuộc sống người nghèo đã từng bước được cải thiện. Được sự quan tâm hỗ trợ của cộng đồng xã hội, đặc biệt là sự vượt khó vươn lên, một bộ phận người nghèo đã quyết tâm thoát nghèo bền vững. Từ đó, tác động tích cực đến công tác giảm nghèo của tỉnh. Đầu năm 2016, toàn tỉnh có 44.915 HN, tỷ lệ 12,11%, 16.297 HCN, tỷ lệ 4,39%. Đến cuối năm 2021, toàn tỉnh còn 11.753 HN, chiếm tỷ lệ 2,93%, 13.077 HCN, tỷ lệ 3,27%. Tỷ lệ HN giảm bình quân trên 1,5%/năm. 

Kết quả tổng điều tra HN, HCN cuối năm 2021 theo phương pháp tiếp cận đa chiều giai đoạn 2021 - 2025, toàn tỉnh có 34.056 HN, HCN, chiếm tỷ lệ 8,5%. Trong đó, có 17.060 HN, chiếm tỷ lệ 4,26% và 16.996 HCN chiếm tỷ lệ 4,24%. Có 32.380 HN, HCN ở khu vực nông thôn, chiếm 95,08%; 1.676 HN, HCN ở khu vực thành thị, tỷ lệ 4,92%. Huyện có tỷ lệ HN cao nhất là Ba Tri 9,13%; thấp nhất là TP. Bến Tre 1,03%. Toàn tỉnh có 10 xã có tỷ lệ HN từ 10% đến dưới 17% (không có xã có tỷ lệ HN trên 17%). Xã có tỷ lệ HN cao nhất là An Hiệp, huyện Ba Tri, với 16,56%. Toàn tỉnh có 3/30 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển đạt chuẩn nông thôn mới (xã An Nhơn và Giao Thạnh, huyện Thạnh Phú; xã Bình Khánh, huyện Mỏ Cày Nam).

Qua phân loại nhóm nghèo của hộ, tỉnh đã chia HN, HCN thành 3 nhóm. Đồng thời, đưa ra đánh giá nhóm hộ có khả năng thoát nghèo trong giai đoạn 2022 - 2025 là 24.956 hộ (chiếm 73,28% tổng số HN, HCN). Riêng nhóm 3 (HN, HCN bị bệnh tật không thể lao động bình thường được, hộ thuộc diện bảo trợ xã hội là 9.100 hộ, chiếm 26,72% tổng số HN, HCN) là nhóm không thể thoát nghèo. Do đó, chỉ tổ chức thực hiện các chính sách an sinh xã hội và vận động nguồn lực xã hội trợ giúp, tạo điều kiện cho hộ có mức sống ngang bằng với mức sống trung bình của người dân nơi cư trú.

Kết quả cần đạt

Tỉnh xác định các nhu cầu của HN, HCN như: Hỗ trợ vốn vay: 19.972 hộ có nhu cầu vay vốn để chăn nuôi, trồng trọt, cải tạo đất, đầu tư cây trồng, mua phương tiện sản xuất. Hỗ trợ việc làm, đào tạo nghề: 11.631 hộ, trong đó tìm việc làm 4.455 hộ. Xuất khẩu lao động 772 hộ, giới thiệu việc làm 4.523 hộ, học nghề làm tại địa phương 1.881 hộ. Bồi dưỡng, trang bị kiến thức 8.410 hộ, trong đó trồng trọt 2.412 hộ; chăn nuôi 3.381 hộ; thị trường hàng hóa 1.202 hộ; hướng dẫn cách làm ăn 1.415 hộ.

Mục tiêu tổng quát là thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh HN mới. Hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn. Với 2 mục tiêu cụ thể là tỷ lệ HN theo chuẩn nghèo đa chiều giảm còn dưới 3% vào cuối năm 2025 và 30% xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn.

Trong giai đoạn từ nay đến hết năm 2025, các mục tiêu trên sẽ được thực hiện thông qua việc làm cụ thể từ 6 dự án thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo. Đó là các dự án: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển. Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo. Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng. Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững. Truyền thông và giảm nghèo về thông tin. Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá chương trình.

Các nguồn kinh phí thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh được xác định gồm có vốn thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững phân bổ hàng năm từ ngân sách trung ương. Ngân sách địa phương có vốn đối ứng của tỉnh, dự toán phân bổ hàng năm của các sở, ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thành phố. Các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố tùy theo chức năng, nhiệm vụ lập dự toán ngân sách hàng năm để thực hiện kế hoạch này và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Vốn huy động hợp pháp khác như từ nguồn xã hội hóa, các dự án phi chính phủ nước ngoài…

Thạch Thảo (tổng hợp)

Chia sẻ bài viết

BÌNH LUẬN