Nghị quyết về quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội

25/02/2022 - 05:53

BDK - Ngày 8-12-2021, tại Kỳ họp thứ 4, HĐND tỉnh khóa X đã ban hành Nghị quyết (NQ) số 21/2021/NQ-HĐND về quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội (TGXH), mức TGXH trên địa bàn tỉnh.

Đại biểu HĐND tỉnh khóa X biểu quyết thông qua nghị quyết tại Kỳ họp thứ 4.

Đại biểu HĐND tỉnh khóa X biểu quyết thông qua nghị quyết tại Kỳ họp thứ 4. 

Mục đích của việc ban hành NQ là để xây dựng mức chuẩn TGXH, mức TGXH áp dụng trên địa bàn tỉnh phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, khả năng cân đối ngân sách và đúng thẩm quyền. Triển khai kịp thời các quy định mới của Trung ương tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP, nhằm bảo đảm quyền an sinh cho đối tượng được hưởng lợi, từng bước nâng cao chất lượng chính sách, không ngừng nâng cao đời sống nhân dân. Hỗ trợ kịp thời từ Nhà nước, các tổ chức và cộng đồng, góp phần bảo đảm công bằng, ổn định xã hội và phát triển bền vững; quy định mức chuẩn TGXH, mức TGXH làm cơ sở cho UBND các huyện, thành phố và UBND cấp xã triển khai thực hiện công tác TGXH đối với đối tượng bảo trợ xã hội (BTXH) theo quy định của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP.

Phạm vi điều chỉnh của NQ này quy định mức chuẩn TGXH, mức TGXH trên địa bàn tỉnh. Các nội dung không quy định tại NQ này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15-3-2021 của Chính phủ quy định chính sách TGXH đối với đối tượng BTXH, Thông tư số 02/2021/TT-BLĐTBXH ngày 24-6-2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15-3-2021 của Chính phủ quy định chính sách TGXH đối với đối tượng BTXH và các văn bản hiện hành khác có liên quan.

Đối tượng áp dụng: Đối tượng BTXH được quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15-3-2021 của Chính phủ quy định chính sách TGXH đối với đối tượng BTXH và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chính sách TGXH đối với đối tượng BTXH.

NQ quy định mức chuẩn TGXH trên địa bàn tỉnh là 360 ngàn đồng/tháng. Mức chuẩn TGXH là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở TGXH và các mức TGXH khác.

NQ quy định mức TGXH: Đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng quy định tại khoản 1 Điều 11 và đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ, khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng với mức bằng 20 lần mức chuẩn TGXH. Hộ gia đình có người chết, mất tích do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; tai nạn giao thông, tai nạn lao động nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng được xem xét hỗ trợ chi phí mai táng với mức bằng 50 lần mức chuẩn TGXH. Đối tượng đang được chăm sóc tại cơ sở TGXH, quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 24 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ, khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng theo chi phí thực tế nhưng không quá 50 lần mức chuẩn TGXH.

Người bị thương nặng do thiên tai, hỏa hoạn; tai nạn giao thông, tai nạn lao động nghiêm trọng hoặc các lý do bất khả kháng được xem xét hỗ trợ chi phí điều trị bằng 10 lần mức chuẩn TGXH. Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà ở bị đổ, sập, trôi, cháy hoàn toàn do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà không còn nơi ở thì được xem xét hỗ trợ chi phí làm nhà ở với mức 40 triệu đồng/hộ. Hộ phải di dời khẩn cấp theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền do nguy cơ sạt lở, lũ lụt, thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng được xem xét hỗ trợ chi phí di dời nhà ở với mức 30 triệu đồng/hộ. Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn có nhà bị hư hỏng nặng, không ở được thì được xem xét hỗ trợ chi phí sửa chữa nhà ở với mức 20 triệu đồng/hộ.

Mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng BTXH: Hệ số 2,5 đối với trường hợp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 4 tuổi; hệ số 1,5 đối với trường hợp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi. Hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng: Hệ số 1,5 đối với trường hợp chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng, khuyết tật nặng đang mang thai hoặc nuôi một con dưới 36 tháng tuổi và nếu nuôi 2 con dưới 36 tháng tuổi trở lên thì hỗ trợ hệ số 2,0. Mức trợ cấp nuôi dưỡng đối tượng BTXH hàng tháng tại cơ sở TGXH: Hệ số 5,0 đối với trẻ dưới 4 tuổi và hệ số 4,0 đối với các đối tượng từ đủ 4 tuổi trở lên.

Thời gian áp dụng mức chuẩn TGXH, mức TGXH, đối tượng BTXH quy định tại NQ này được thực hiện theo khoản 2 Điều 4 và khoản 1 Điều 38 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP.

Việc HĐND tỉnh ban hành NQ về quy định mức chuẩn TGXH, mức TGXH trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP quy định chính sách TGXH đối với đối tượng BTXH. NQ được ban hành là rất cần thiết trong điều kiện tình hình diễn biến phức tạp của dịch Covid-19, đời sống của một số đối tượng được hưởng chính sách BTXH gặp rất nhiều khó khăn.

Bài, ảnh: Sơn Nam

Chia sẻ bài viết

BÌNH LUẬN