Sản xuất kẹo dừa xuất khẩu tại Công ty Thanh Bình (TP. Bến Tre). Ảnh: H. Hiệp
Tiềm năng và thực trạng
Trong lĩnh vực phát triển CN chủ lực, ngành chế biến dừa được xác định là cây trồng chủ lực của tỉnh. Năng suất trung bình 9.500 trái/héc-ta, sản lượng bình quân 612.500 trái/héc-ta/năm. Giá trị sản xuất của ngành tăng bình quân 18,66%/năm, ước đến năm 2020 chiếm 17,66% giá trị sản xuất CN toàn tỉnh. Kim ngạch xuất khẩu dừa tăng bình quân 13,65%/năm, ước đến năm 2020 chiếm 26,68% kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh.
Ngành sản xuất chế biến thủy sản: có 45 ngàn héc-ta nuôi trồng (11 ngàn héc-ta tôm biển CN), 2.115 tàu đánh bắt xa bờ. Tổng sản lượng khai thác, nuôi trồng trên 500 ngàn tấn/năm. Giá trị sản xuất của ngành tăng bình quân 11,53%/năm, ước đến năm 2020 chiếm tỷ trọng 27,64% so với giá trị sản xuất CN toàn tỉnh. Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 1,59%/năm, ước đến năm 2020 chiếm 6,02% kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh. Vùng nuôi và sản phẩm thủy sản đông lạnh của tỉnh đạt được chuẩn châu Âu như HACCP, BRC, GlobalGAP…
Ngành năng lượng: Theo Quy hoạch 6 nhà máy điện gió đến năm 2020 với tổng công suất là 179,7MW; 13 dự án điện gió khác đến 2030, với tổng quy mô 828MW; khoảng 30 dự án điện tái tạo, công suất gần 7.000MW và 2 dự án điện khí (LNG), với tổng công suất 7.000MW.
Phát triển doanh nghiệp (DN): Đồng bộ với Chương trình Đồng khởi khởi nghiệp và phát triển DN là nhiều chính sách hỗ trợ, tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy phát triển DN. Giai đoạn 2016 - 2020: thành lập mới 2.500 DN, gấp 1,8 lần so với giai đoạn trước, với tổng vốn đăng ký 20,659 ngàn tỷ đồng. Có 304 DN ngành CN - tiểu thủ CN, tăng trưởng bình quân 13,85%/năm.
Tuy nhiên thực tế còn nhiều hạn chế như ngành dừa quy mô, công nghệ, năng suất còn thấp; tỷ lệ sản phẩm thô, sơ chế còn cao; giá trị tăng thêm không cao. Chất lượng vùng nguyên liệu chưa đồng đều, giá nguyên liệu cao so với khu vực. Ngành chế biến thủy sản chủ yếu chế biến thô, tỷ trọng chế biến sâu thấp. Xây dựng vùng nguyên liệu sạch gặp nhiều khó khăn, chưa hình thành chuỗi giá trị ngành hàng thủy sản. Hậu cần nghề cá chậm phát triển, tổn thất sản phẩm thủy sản sau thu hoạch còn rất lớn (khoảng 30%)…
Các mục tiêu hướng tới
Mục tiêu tổng quát: Kiến tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi. Xây dựng lực lượng DN, doanh nhân lớn mạnh, hình thành nhóm DN dẫn đầu về năng lực sản xuất, kinh doanh trên từng ngành, lĩnh vực, sản phẩm. Đẩy mạnh phát triển CN chế biến dừa, thủy sản, năng lượng trở thành những ngành chủ lực của tỉnh, ứng dụng công nghệ hiện đại, chuyên môn hóa cao, tạo sức lan tỏa, thúc đẩy hợp tác, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị.
Ngành thủy sản: Giá trị sản xuất tăng từ 17,38%/năm, chiếm 21,67% giá trị sản xuất CN cả tỉnh. Kim ngạch xuất khẩu tăng 17,32%/năm. Năm 2030, kim ngạch xuất khẩu 400 triệu USD, chiếm 6,67% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Ngành dừa: Giá trị sản xuất tăng từ 15,74%/năm, chiếm 15% giá trị sản xuất CN cả tỉnh. Kim ngạch xuất khẩu tăng 14,87%/năm. Năm 2030, kim ngạch xuất khẩu 1.600 triệu USD, chiếm 26,67% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Ngành năng lượng tái tạo: Phát triển ít nhất 1.500MW, giá trị sản xuất từ điện 15% so với giá trị sản xuất CN. Chuẩn bị điều kiện triển khai điện khí hóa lỏng (LNG) tại Bến Tre. Hoàn chỉnh hạ tầng lưới điện truyền tải 110KV, 220KV kết nối địa bàn 3 huyện biển.
Phát triển DN: 5.000 DN mới (1.000 DN ngành CN - tiểu thủ CN). 100 DN dẫn đầu; trong đó khoảng 10 DN ngành sản xuất chế biến dừa, 5 DN ngành sản xuất chế biến thủy sản.
Nhiệm vụ trọng tâm
Ngành DN chế biến dừa: Nghiên cứu, phát triển, thu hút đầu tư sản phẩm mới, chế biến sâu, đa dạng hóa các sản phẩm giá trị gia tăng cao từ dừa. Quy hoạch, phát triển vùng trồng dừa tập trung, quy mô lớn, chất lượng. Xây dựng Bến Tre trở thành trung tâm liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ dừa của tiểu vùng duyên hải phía Đông đồng bằng sông Cửu Long. Hoàn thiện, đồng bộ chuỗi giá trị dừa; đa dạng hóa hình thức hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa các nhân tố trong chuỗi giá trị, trong đó chủ lực là nông dân và DN.
Ngành CN chế biến thủy sản: Thu hút được dự án đầu tư chế biến thủy sản xuất khẩu quy mô lớn, công nghệ hiện đại. Quy hoạch, phát triển vùng nuôi tôm tập trung công nghệ cao, quy mô lớn, diện tích đến năm 2025 đạt từ 4 ngàn héc-ta. Bảo quản tốt hải sản đánh bắt. Khai thác tối đa chính sách ưu đãi từ các hiệp định thương mại tự do, nhất là Hiệp định CPTPP, EVFTA, RCEP… để mở rộng thị trường xuất khẩu các mặt hàng thủy sản chế biến.
Phát triển DN: Hoàn thành và công khai các quy hoạch có liên quan, để DN tiếp cận, xây dựng chiến lược phát triển sản xuất, kinh doanh. Tập trung tạo quỹ đất sạch thu hút đầu tư mới. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình số 10-CTr/TU của Tỉnh ủy. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi. Có chính sách, giải pháp phù hợp để hỗ trợ, thúc đẩy DN phát triển, hình thành các nhóm DN dẫn đầu.
Ngành năng lượng: Triển khai thực hiện các dự án điện gió theo đúng tiến độ cam kết, phấn đấu đến năm 2025 có từ 1.500MW phát điện; xúc tiến quy trình bổ sung quy hoạch, tuyển chọn nhà đầu tư và triển khai thực hiện Dự án điện khí hóa lỏng (LNG). Xây dựng cải tạo, nâng cấp, phát triển mới lưới điện cao - trung thế, hạ thế, đảm bảo truyền tải, cung cấp nguồn điện ổn định, an toàn cho phát triển kinh tế - xã hội, nhất là sản xuất CN.
Tỉnh sẽ triển khai nhiều giải pháp thực hiện. Trong đó sẽ rà soát, điều chỉnh, ban hành cơ chế, chính sách. Kiến tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi để phát triển công nghiệp và lực lượng doanh nghiệp. Tập trung huy động đa dạng nguồn lực đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng phục vụ phát triển công nghiệp. Quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu và tăng cường liên kết phát triển vùng. Bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu trong quá trình phát triển công nghiệp. |
Hữu Hiệp (lược trích)