Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 29 ngày 3-10-2011 của
UBND tỉnh về việc qui định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân
tự xây dựng nhà ở và hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất có vườn, ao trong
cùng thửa đất.
Hạn mức giao đất ở:
Đối với hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân để làm
nhà ở nông thôn hoặc tự xây dựng nhà ở tại đô thị đối với trường hợp chưa đủ
điều kiện giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở như sau: tại các phường
100m2, thị trấn 150m2, các xã 300m2.
Hạn mức giao đất ở qui định tại Khoản 1 Điều này không áp
dụng trong trường hợp giao đất tại các dự án phát triển nhà ở theo qui hoạch,
các dự án đấu giá quyền sử dụng đất (QSDĐ) để xây dựng nhà ở đã được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp có vườn, ao:
Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở
phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.
Trường hợp thửa đất có vườn, ao được hình thành trước ngày
18-12-1980 và người sử dụng có một trong các loại giấy tờ về QSDĐ qui định tại
các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai ngày 29-11-2013 có ghi rõ diện
tích đất ở thì điện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó. Trường hợp thửa
đất có vườn, ao được hình thành trước ngày 18-12-1980, người đang sử dụng có
một trong các loại giấy tờ về QSDĐ theo qui định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều 100
của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 của Nghị định số 43 của Chính phủ mà trong
giấy tờ đó chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận
không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định cụ thể như sau:
Diện tích đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở mà nhỏ hơn 5
lần hạn mức giao đất ở qui định tại Điều 1 của Quyết định này thì được công
nhận không phải nộp tiền sử dụng đất bằng diện tích đất ở thực tế.
Diện tích đất ở có vườn, ao gắn liền với nhà ở mà bằng hoặc
lớn hơn 5 lần hạn mức giao đất ở qui định tại Điều 1 của Quyết định này thì
diện tích được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất bằng 5 lần hạn mức
giao đất ở tương ứng với từng khu vực.
Trường hợp thửa đất có vườn, ao được hình thành từ ngày 18-12-1980
đến ngày 1-7-2014 và người đang sử dụng có một trong các giấy tờ về QSDĐ qui
định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 mà trong giấy tờ đó có ghi rõ diện
tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
Trường hợp thửa đất có vườn, ao được hình thành từ ngày
18-12-1980 đến trước ngày 1-7-2004 và người đang sử dụng có một trong các loại
giấy tờ về QSDĐ qui định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 mà trong giấy
tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo hiện
trạng nhưng tùy thuộc theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình và từng khu vực
để xác định mức tối đa. Cụ thể như sau: đối với hộ gia đình có 5 nhân khẩu trở
xuống thì tại các phường là 200m2, thị trấn 250m2, các xã 350m2. Đối với hộ gia
đình có trên 5 nhân khẩu thì tại các phường là 250m2, thị trấn 300m2, các xã
400m2.
Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất
ở tại Điểm a và Điểm b Khoản 4 Điều này thì diện tích đất ở được xác định như
Điểm a, b Khoản 4 Điều này. Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công
nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện
tích thửa đất. Số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình nêu tại Khoản 4 Điều này là
người có tên trong hộ khẩu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc bồi thường về đất khi Nhà nước thu
hồi đất; trường hợp trong cùng thửa đất có nhiều thế hệ chung sống (đã tách hộ
khẩu) thì số lượng nhân khẩu được tính trên cơ sở những người có tên trong các
hộ khẩu tại thửa đất đó.
Trường hợp không có giấy tờ về QSDĐ qui định tại Điều 100
của Luật Đất đai năm 2013 mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15-10-1993
thì diện tích đất ở được xác định theo mức qui định tại Khoản 4 Điều này;
trường hợp đất đã sử dụng ổn định từ ngày 15-10-1993 thì diện tích đất ở được
xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân qui định theo hạn mức
giao đất cho hộ gia đình, cá nhân tại Khoản 1 Điều 1 của Quyết định này.
Phần diện tích còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở
qui định Khoản 2, 3, 4 và 6 của Điều này hiện đang là đất vườn, ao mà người sử
dụng đất đề nghị được công nhận là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác thì được
cấp giấy chứng nhận QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo mục đích đó và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo qui định của pháp
luật.