Ông N.V.L có nhu cầu tư vấn: Tháng 2-2020, tôi thuê căn hộ cấp 4 của ông A có diện tích 120m2 với thời gian sử dụng 5 năm. Nay do điều kiện làm việc nên tôi về vườn. Xin hỏi, trong thời gian tôi không sử dụng, tôi có thể cho người em họ tôi thuê lại căn hộ mà tôi đã thuê của ông A được không? Thủ tục ra sao?
Thắc mắc của ông được luật sư Nguyễn Văn Tặng (Đoàn Luật sư Bến Tre) tư vấn như sau:
- Theo quy định tại điều 472 Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015: “Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê”.
Đồng thời, Điều 475 BLDS cũng quy định: “Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý”.
Như vậy, không phải mọi trường hợp người thuê nhà đều được phép cho thuê lại nhà đã thuê. Chỉ khi nào được sự đồng ý của bên cho thuê hoặc hai bên có thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà, về việc cho phép người thuê được cho thuê lại nhà mà mình đã thuê.
Trường hợp của ông, do ông không cho biết rõ giữa ông và ông A có lập hợp đồng thuê nhà theo quy định pháp luật hay không (có nghĩa là việc thuê nhà phải lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực tại UBND xã, phường). Đồng thời, trong nội dung hợp đồng 2 bên đã ký kết có thỏa thuận được cho người khác thuê lại trong thời hạn thuê hay không.
Nếu ông và ông A có lập hợp đồng thuê nhà theo quy định pháp luật và trong hợp đồng thuê nhà có nội dung cho ông được quyền thuê lại căn hộ này, thì ông chỉ cần đến phòng công chứng hoặc UBND xã, phường (nơi có nhà cho thuê) chứng thực hợp đồng để làm lại hợp đồng cho người khác thuê lại căn hộ mà ông A đã cho ông thuê. Thời hạn hợp đồng cho thuê lại nhà không được vượt quá với thời hạn ghi trong hợp đồng mà ông đã ký với ông A.
Trường hợp giữa ông và ông A không có lập hợp đồng thuê nhà hoặc hợp đồng không có điều khoản về việc cho thuê lại, thì ông phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của ông A, sau đó ông mang văn bản này đến văn phòng công chứng hoặc UBND xã, phường để lập hợp đồng cho thuê lại.
Nếu căn hộ này thuộc một trong các trường hợp tại khoản 1 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014, sửa đổi năm 2020 và Điều 5 Nghị định số 02/2022/NĐ-CP thì được xem là kinh doanh bất động sản và buộc phải đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật.
H. Trâm (thực hiện)