Quả và múi bưởi da xanh Bến Tre.
Phát triển Chỉ dẫn địa lý Bến Tre
Sau khi ban hành Quyết định số 42/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý chỉ dẫn địa lý (CDĐL) thuộc tỉnh Bến Tre, ngày 28-6-2019, UBND đã ra Quyết định số 1359/QĐ-UBND ban hành Quy định về kiểm soát việc sử dụng CDĐL thuộc tỉnh Bến Tre, có hiệu lực kể từ ngày ký.
Theo đó, quyết định quy định Sở Khoa học và Công nghệ là đơn vị chủ trì thực hiện các nội dung chính của kiểm soát CDĐL như kiểm soát nguồn gốc sản phẩm; kiểm soát việc tuân thủ các quy định về sản xuất đủ điều kiện an toàn thực phẩm, phù hợp quy trình sản xuất nông nghiệp tốt, đáp ứng tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ; việc ghi chép sổ sách theo dõi tương ứng; kiểm soát chất lượng sản phẩm; kiểm soát việc tuân thủ quy định về sử dụng CDĐL, biểu trưng (logo) của CDĐL và các dấu hiệu CDĐL khác.
Quyết định này nhằm bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các CDĐL thuộc tỉnh Bến Tre; đồng thời ngăn chặn và dẫn đến chấm dứt tình trạng trộn lẫn, mạo danh bưởi da xanh Bến Tre và dừa xiêm xanh Bến Tre, cũng như mở ra cơ hội phát triển mạnh mẽ sản phẩm mang thương hiệu Bến Tre.
Chỉ dẫn địa lý Bưởi Da Xanh
Ngày 26-1-2018, Cục Sở hữu trí tuệ ra Quyết định số 297/QĐ-SHTT về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký CDĐL số 00062 cho sản phẩm “Bưởi da xanh Bến Tre” nổi tiếng. UBND tỉnh là tổ chức quản lý CDĐL này.
Trong các loại cây ăn quả được xem là đặc sản, có chất lượng cao của tỉnh thì bưởi da xanh là loại quả thuộc nhóm có tiềm năng và có nhiều lợi thế cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước. Bưởi da xanh đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là giống quốc gia, được thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước ưa chuộng vì có vị ngon đặc trưng.
Đối với người dân Bến Tre, bưởi da xanh là loại trái cây quý, thường dùng làm quà biếu vào các dịp lễ, Tết. Giá trị của quả bưởi da xanh nằm ở chỗ nó không chỉ là món ăn ngon và bổ dưỡng, mà còn góp phần hỗ trợ sức khỏe con người như thanh lọc phổi, dễ tiêu hóa và lưu thông máu.
Bưởi da xanh Bến Tre có vị ngọt thanh, không đắng, không the, ít hạt hoặc không có hạt. Trọng lượng trung bình quả từ 1,3 - 1,4kg. So sánh chỉ tiêu chất lượng bưởi da xanh tại Cần Thơ và Tiền Giang, bưởi da xanh Bến Tre có hàm lượng vitamin C cao hơn trong khoảng 79,46 - 0,96 mg/100ml, độ ngọt cũng cao hơn trong khoảng 11,47 - 0,16oBx và độ chua thấp hơn trong khoảng 0,46 - 0,02%.
Bưởi da xanh Bến Tre có được đặc thù và danh tiếng như vậy là nhờ địa hình, đất đai, khí hậu của khu vực địa lý thích hợp với các loại cây có múi trong đó có bưởi da xanh và đặc biệt là kinh nghiệm gắn với phong tục tập quán trong quá trình sản xuất của người dân địa phương.
Vùng trồng bưởi da xanh tỉnh gồm huyện Châu Thành, Giồng Trôm, Mỏ Cày Bắc, Chợ Lách, Mỏ Cày Nam, Bình Đại và TP. Bến Tre. Khu vực địa lý nằm trọn trên ba dải cù lao là cù lao An Hóa, cù lao Bảo, cù lao Minh. Đây là khu vực nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, lượng mưa trung bình trong năm từ 1.200 - 1.600mm, nhiệt độ trung bình năm từ 25 - 29oC. Độ ẩm trung bình năm 81 - 82%. Biên độ dao động nhiệt độ ngày đêm từ 4 - 8oC. Đặc thù thổ nhưỡng của khu vực địa lý là đất thịt pha sét, thành phần cát và thịt cao nên khả năng thoát nước tốt. Đất có tính chất chua, giá trị pHH20 từ 4,12 - 5,76. Hàm lượng Ca trao đổi từ 4,8 - 8,94 meq/100g, Mg trao đổi từ 3,42 - 9,63 meq/100g.
Mặc dù thổ nhưỡng của khu vực địa lý có tính chất hơi chua nhưng nhờ chế độ thủy văn rất đặc thù bởi nguồn nước tưới có tính kiềm nhẹ và hàm lượng kali, canxi và magiê trong nước cao nên góp phần trung hòa lượng axit trong đất và cung cấp dưỡng chất thiết yếu cho cây.
Bên cạnh điều kiện địa hình, đất đai và khí hậu của khu vực địa lý đã tạo nên đặc thù của bưởi da xanh Bến Tre, kinh nghiệm được tích lũy lâu đời của những người dân địa phương từ việc nhân giống, chọn đất thiết kế vườn, lên liếp đến áp dụng các kỹ thuật tiên tiến vào quá trình sản xuất cũng góp phần nâng cao năng suất và chất lượng của bưởi da xanh Bến Tre.
(Còn tiếp)
Đặng Văn Cử