Bà Nguyễn Thị Nga có nhu cầu tư vấn: Tháng 4-2020, tôi có cho bà A mượn số tiền 300 triệu đồng và 10 chỉ vàng 24k với thời gian 1 năm. Bà A có làm giấy viết tay mượn tiền của tôi. Nay đã quá thời hạn, tôi đòi lại tiền, vàng đã cho bà A mượn nhưng bà không chịu trả mà cứ hẹn hoài. Xin hỏi: Giấy mượn tiền (viết tay) của bà A có được xem là bằng chứng kiện bà A ra tòa được không? Tôi phải làm sao?
Thắc mắc của bà được luật sư Nguyễn Văn Tặng (Đoàn Luật sư Bến Tre) tư vấn như sau:
- Theo quy định tại Điều 93 Bộ luật Tố tụng dân sự: “Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp”.
Như vậy, giấy viết tay mượn tiền của bà A đưa cho bà cũng được xem là chứng cứ để khởi kiện trong vụ án dân sự tại tòa án. Chứng cứ này sẽ được tòa án đánh giá, xác định một cách khách quan, trung thực, phù hợp với các quy định khác của pháp luật.
Nếu đây là giấy nợ do bà A trực tiếp ký và thừa nhận thì khi xét xử tòa án sẽ buộc bà A phải có nghĩa vụ trả tiền, vàng lại cho bà. Nếu chứng cứ này là giả tạo, không có thật thì tòa án sẽ bác đơn khởi kiện của bà đối với bà A về số tiền và vàng đã mượn (nêu trên).
Trong trường hợp này, bà có thể làm đơn khởi kiện đến tòa án cấp huyện (nơi bà A đang cư trú và sinh sống) để được giải quyết theo quy định. Kèm theo đơn khởi kiện là giấy viết tay mượn tiền mà bà A đã giao cho bà cất giữ.
Về hình thức, nội dung đơn khởi kiện được quy định tại khoản 1, 4 và 5 Điều 189 của Bộ luật Tố tụng dân sự như sau:
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.
4. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây: a. Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện; b. Tên tòa án nhận đơn khởi kiện; c. Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện; d. Tên, nơi cư trú của người có quyền lợi và lợi ích được (nếu có); đ. Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện; e. Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có); g. Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm hại; g. Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có); i. Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
5. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm hại (giấy mượn nợ).
H.Trâm (thực hiện)