Kê khai tài sản, thu nhập – Quyền và nghĩa vụ của người có nghĩa vụ kê khai

21/07/2009 - 08:47

Luật Phòng, chống tham nhũng (Luật PCTN) đã quy định một cách khá toàn diện và đầy đủ những nội dung cơ bản của một hệ thống minh bạch tài sản. Trong đó, quy định nghĩa vụ kê khai tài sản đối với từng đối tượng. Ngày 9-3-2007, Chính phủ ban hành Nghị định số 37/2007/NĐ-CP, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số quy định về minh bạch tài sản, thu nhập tại Mục 4 chương II Luật PCTN.

Luật xác định: Kê khai tài sản, thu nhập (TSTN) là việc người có nghĩa vụ kê khai TSTN ghi rõ các loại TSTN phải kê khai theo mẫu quy định. Tài sản, thu nhập phải kê khai gồm: nhà, quyền sử dụng đất; kim khí, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và các loại tài sản khác mà giá trị của mỗi loại từ  50 triệu đồng trở lên; tài sản, tài khoản ở nước ngoài; thu nhập phải chịu thuế theo quy định của pháp luật.

Mục đích của việc kê khai TSTN là để cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền biết được TSTN của người có nghĩa vụ kê khai nhằm minh bạch TSTN của người đó; phục vụ công tác quản lý cán bộ, công chức (CBCC), góp phần phòng ngừa và ngăn chặn hành vi tham nhũng.

Người có  nghĩa vụ phải kê khai tài sản, thu nhập gồm:

- Đại biểu Quốc hội chuyên trách, đại biểu HĐND chuyên trách, người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND.

- CBCC từ phó, trưởng phòng của UBND cấp huyện trở lên và người được hưởng phụ cấp chức vụ tương đương phó, trưởng phòng của UBND cấp huyện trở lên trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

- Sĩ quan giữ cương vị chỉ huy từ cấp phó tiểu đoàn trưởng, phó chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp huyện trở lên trong Quân đội nhân dân; sĩ quan giữ cương vị chỉ huy từ cấp phó tiểu đoàn trưởng, phó trưởng Công an phường, thị trấn, phó đội trưởng trở lên trong Công an nhân dân.

- Giám đốc, phó giám đốc, viện trưởng, phó viện trưởng, kế toán trưởng, trưởng phòng, phó trưởng phòng, trưởng khoa, phó trưởng khoa, bác sĩ  chính tại các bệnh viện, viện nghiên cứu của Nhà nước.

- Tổng biên tập, phó tổng biên tập, kế toán trưởng, trưởng phòng, phó trưởng phòng, trưởng ban, phó trưởng ban báo, tạp chí có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước.

- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, kế toán trưởng trường mầm non, tiểu học của Nhà nước tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, kế toán trưởng trường THCS, THPT, trường trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên của Nhà nước; hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, kế toán trưởng, trưởng phòng, phó trưởng phòng, trưởng khoa, phó trưởng khoa, giảng viên chính trường đại học, cao đẳng của Nhà nước.

- Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, trưởng phòng, phó trưởng phòng, trưởng ban, phó trưởng ban tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước; giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng ban quản lý dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).

- Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, chủ tịch hội đồng quản trị, phó chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm soát, phó trưởng ban kiểm soát, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng, trưởng phòng, phó trưởng phòng, trưởng ban, phó trưởng ban các phòng, ban nghiệp vụ trong công ty Nhà nước; người được Nhà nước cử giữ chức vụ kể trên trong doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước.

- Bí thư, phó bí thư Đảng ủy; chủ tịch, phó chủ tịch HĐND; chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên UBND xã, phường, thị trấn; trưởng công an, chỉ huy trưởng quân sự xã; cán bộ địa chính-xây dựng, tài chính-kế toán của UBND xã, phường, thị trấn.

- Điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán, thư ký tòa án, kiểm toán viên Nhà nước, thanh tra viên, chấp hành viên, công chứng viên Nhà nước.

Luật quy định người có nghĩa vụ kê khai TSTN có các quyền sau: được đảm bảo bí mật nội dung của bản kê khai TSTN theo quy định của pháp luật; khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá  nhân trong việc thực hiện các quy định về minh bạch TSTN theo luật định; được khôi phục danh dự, uy tín, được bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm các quy định về minh bạch TSTN gây ra.

Về nghĩa vụ của người có nghĩa vụ kê khai TSTN, Luật quy định: kê khai trung thực, đầy đủ, đúng hạn về số lượng tài sản, thu nhập phải kê khai và những thay đổi so với lần kê khai gần nhất trước đó; giải trình trung thực, đầy đủ, kịp thời về các nội dung liên quan đến việc kê khai TSTN khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền; thực hiện đầy đủ các yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phục vụ cho việc xác minh TSTN.

Đối với những người có nghĩa vụ kê khai TSTN là thành viên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, ngoài việc thực hiện quyền và nghĩa vụ nêu trên còn phải thực hiện các nghĩa vụ về kê khai TSTN do tổ chức đó quy định.

H.ĐỨC (tổng hợp)

Chia sẻ bài viết

BÌNH LUẬN