Ngân hàng hỗ trợ lãi suất vay vốn mua máy móc, thiết bị theo Quyết định 497/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ

15/05/2009 - 09:00

Ngày 5-5-2009, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 09/2009/TT-NHNN quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất vay vốn mua máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp và vật liệu xây dựng nhà ở khu vực nông thôn.

Theo đó, Nhà nước hỗ trợ lãi suất (HTLS) đối với các khoản vay ngắn hạn, trung hạn ngân hàng bằng đồng Việt Nam (VNĐ) của các tổ chức, cá nhân (gọi là khách hàng) để mua máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp (SXNN) và vật liệu xây dựng (VLXD) nhà ở khu nông thôn nhằm giảm chi phí đầu tư, tăng năng lực sản xuất và thúc đẩy ngành công nghiệp phát triển thông qua kích cầu đầu tư và tiêu dùng ở khu vực nông thôn.

Đối tượng được HTLS gồm khách hàng vay là hộ gia đình, chủ trang trại, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng VNĐ để mua máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư phục vụ SXNN và VLXD nhà ở khu vực nông thôn.

Loại cho vay được HTLS là các khoản cho vay ngắn hạn, trung hạn bằng VNĐ theo các hợp đồng tín dụng được ký kết và giải ngân trong khoảng thời gian từ 1-5-2009 đến 31-12-2009 để mua máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư  phục vụ SXNN và VLXD nhà ở khu vực nông thôn thuộc Danh mục chi tiết hàng hóa sản xuất trong nước được HTLS vốn vay theo quy định tại Quyết định số 2095/QĐ-BCT ngày 29-4-2009 của Bộ Công thương. Đối với các khoản vay đã được HTLS theo Quyết định số 131/QĐ-TTg và Quyết định 443/QĐ-TTg thì không được HTLS theo quy định tại Quyết định số 497/QĐ-TTg ngày 17-4-2009 của Thủ tướng Chính phủ (v/việc HTLS vay vốn mua máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ SXNN và VLXD nhà ở khu vực nông thôn).

Về điều kiện được HTLS đối với khách hàng vay: Được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận là đối tượng được vay vốn HTLS theo quy định tại Quyết định số 497/QĐ-TTg.

Về thời hạn HTLS: Tối đa là 24 tháng kể từ ngày giải ngân vốn vay, đối với các khoản vay để mua sản phẩm máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện phục vụ sản xuất, chế biến nông nghiệp và máy vi tính; việc HTLS được thực hiện từ ngày 1-5-2009 đến 31-12-2011. Tối đa là 12 tháng kể từ ngày giải ngân, đối với các khoản vay để mua sản phẩm VTNN và VLXD để làm nhà ở; việc HTLS được thực hiện từ ngày 1-5-2009 đến 31-12-2010.

Đối với các khoản vay thuộc đối tượng được HTLS bị quá hạn trả nợ, được gia hạn nợ hoặc thời hạn vay thực tế vượt quá thời hạn vay được HTLS theo quy định, thì không được tính HTLS đối với khoảng thời gian quá hạn trả nợ, gia hạn nợ và vượt quá thời hạn vay được HTLS.

Về mức tiền cho vay và HTLS: Đối với các sản phẩm máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện phục vụ sản xuất, chế biến nông nghiệp và máy vi tính, mức tiền vay tối đa bằng 100% giá trị hàng hóa (do ngân hàng thương mại, công ty tài chính xem xét, quyết định); riêng đối với máy vi tính, mức tiền vay tối đa không quá 5 triệu đồng/chiếc; mức HTLS là 100% lãi suất tiền vay. Đối với các sản phẩm VTNN, mức tiền vay tối đa bằng 100% giá trị hàng hóa nhưng không vượt quá 7 triệu đồng/ha (do ngân hàng thương mại, công ty tài chính xem xét, quyết định); mức HTLS là 4%/năm lãi suất tiền vay. Đối với VLXD các loại dùng làm nhà ở, mức tiền vay tối đa bằng 100% giá trị hàng hóa nhưng không vượt quá 50 triệu đồng (do ngân hàng thương mại, công ty tài chính xem  xét, quyết định); mức HTLS là 4%/năm lãi suất tiền vay.

HỒ SƠ VAY VỐN ĐƯỢC HTLS

- Giấy đề nghị vay vốn có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn là đối tượng được vay vốn HTLS theo quy định tại Quyết định số 497/QĐ-TTg;

- Kế hoạch hoặc phương án sử dụng máy móc, thiết bị cơ khí, phương tiện, vật tư để sản xuất, sử dụng VLXD để làm nhà ở;

- Hợp đồng tín dụng;

- Hợp đồng bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm trong trường hợp khoản vay có bảo đảm;

- Các tài liệu khác của hồ sơ vay vốn theo cơ chế cho vay thông thường.

H.Đ (tổng hợp)

Chia sẻ bài viết

BÌNH LUẬN