|
Hàng trăm tàu neo đậu tại vàm Bình Thắng (Bình Đại) do giá dầu tăng cao. |
Ngày 18-3, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 289 về một số chính sách hỗ trợ đồng bào thiểu số, hộ thuộc diện chính sách, hộ nghèo, cận nghèo và ngư dân. Bến Tre thực hiện còn khá chậm, vì sao? Chúng tôi có cuộc trao đổi với ông Trần Văn Hùng- Phó Giám đốc Sở NN&PTNT chung quanh vấn đề trên như sau:
Sau 5 tháng triển khai Quyết định 289 của Chính phủ về hỗ trợ ngư dân, đến nay Bến Tre đã thực hiện như thế nào, thưa ông?
- Sau khi có quyết định và các thông tư hướng dẫn, Sở NN&PTNT tiến hành thống kê phân loại số lượng tàu thuyền đã đăng ký theo tiêu chí hỗ trợ. Kết quả toàn tỉnh hiện có 3.315 tàu khai thác thủy sản, tàu dịch vụ khai thác thủy sản với tổng công suất 402.132CV, bình quân 121 CV/tàu. Trong đó, có 1.456 tàu có công suất nhỏ hơn 40CV, 749 tàu có công suất từ 40CV đến dưới 90CV và 1.110 tàu có công suất từ 90CV trở lên. Sở NN&PTNT cũng đã phối hợp với Sở Tài chính lập dự trù kinh phí hỗ trợ ngư dân năm 2008 là 72 tỷ đồng trình Bộ Tài chính và được Bộ tạm ứng cho Bến Tre 50,4 tỷ đồng để triển khai cấp phát cho ngư dân.
Thưa ông, vì sao Bến Tre triển khai thực hiện quyết định quá chậm, trong khi hàng ngàn ngư dân rất bức xúc?
- Do Thông tư hướng dẫn số 35 của Bộ Tài chính có nhiều điểm chưa phù hợp với tình hình quản lý thực tế ở địa phương.
Ngày 19-6, Bộ NN&PTNT có Công điện số 30 điều chỉnh một số nội dung vướng mắc của Thông tư 35. Tuy nhiên, vẫn còn một số chưa điều chỉnh đúng với các loại giấy tờ thực tế đã cấp cho ngư dân như: “Giấy đăng ký lưu hành phương tiện đánh bắt hải sản”, “Giấy phép khai thác hải sản”, “ Giấy đăng kiểm tàu cá”…
Bao giờ ngư dân mới được nhận tiền hỗ trợ, thưa ông?
- Tại cuộc họp trực tuyến ngày 8-7 do Bộ NN&PTNT, Bộ Tài chính chủ trì với các tỉnh ven biển đã thống nhất sẽ có văn bản điều chỉnh. Trong khi chờ, các địa phương khẩn trương triển khai thực hiện theo những nội dung như sau:
Về điều kiện hỗ trợ, đối tượng được hỗ trợ mua mới, đóng mới tàu dịch vụ khai thác từ “tàu không qui định công suất” thành “tàu có công suất từ 90CV trở lên”. Đối tượng hỗ trợ thay máy mới tàu dịch vụ khai thác thủy sản từ “tàu không qui định côn