Trả lời:
Việc xác định một người có quốc tịch Việt Nam hay không (tức là xác định người này có phải là công dân Việt Nam hay không) thì phải căn cứ vào các quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam. Cụ thể, những người sau đây có quốc tịch Việt Nam nếu:
1. Cha mẹ là công dân Việt Nam, được sinh ra ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài;
2. Cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, còn người kia là người không có quốc tịch hoặc có mẹ là công dân Việt Nam còn cha không rõ là ai, được sinh ra ở Việt Nam hoặc ở nước ngoài;
3. Cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, còn người kia là công dân nước ngoài, mà được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam hoặc khi sinh ra cha mẹ đều có nơi thường trú ở Việt Nam, trừ trường hợp cha mẹ chọn quốc tịch khác;
4. Cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam, còn người kia là công dân nước ngoài mà được sinh ra ở ngoài lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ nhất trí chọn quốc tịch Việt Nam;
5. Được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ đều là người không quốc tịch và có nơi thường trú ở Việt Nam;
6. Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi và trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà không rõ cha mẹ là ai;
7. Người được trở lại quốc tịch Việt Nam;
8. Người nước ngoài hoặc người không quốc tịch được Nhà nước Việt Nam cho nhập quốc tịch Việt Nam hoặc được nhận làm con nuôi khi còn nhỏ mà cha mẹ nuôi hoặc một trong cha mẹ nuôi là công dân Việt Nam;
9. Trẻ em là công dân Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi nhưng vẫn giữ quốc tịch Việt Nam;
10. Người có quốc tịch Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Người đã có quốc tịch Việt Nam mà bị mất quốc tịch Việt Nam, thôi quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, bị tước quốc tịch Việt Nam thì không còn là công dân Việt Nam nữa.