Thủ tục tặng, cho đất

17/09/2023 - 19:23

Bà N.T. U có nhu cầu tư vấn: Tôi có 1.000m2 đất cây lâu năm của cha mẹ ruột để lại trước năm 1980. Chồng tôi bệnh mất năm 2000, không để lại di chúc. Tôi có 3 người con, trong đó con gái út là người trực tiếp nuôi dưỡng tôi. Xin hỏi, tôi muốn cho con gái út 1.000m2 đất này có được không, thủ tục ra sao?

Thắc mắc của bà được luật sư Nguyễn Văn Tặng (Đoàn Luật sư Bến Tre) tư vấn như sau:

- Khoản 1, Điều 188, Luật Đất đai năm 2013 quy định: “1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất”.

Căn cứ quy định nêu thì để thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ) phải đảm bảo các điều kiện sau: Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đất không có tranh chấp; đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án; trong thời hạn sử dụng đất.

Căn cứ vào thông tin của bà cung cấp thì bà đang quản lý sử dụng phần đất diện tích 1.000m2, có nguồn gốc từ của cha mẹ ruột bà để lại. Tuy nhiên, bà không cung cấp bà đã được cấp GCNQSDĐ đối với phần đất này hay chưa; nếu đã được cấp GCNQSDĐ rồi thì ai là người đứng tên. Xin được tư vấn theo hướng như sau:

1. Nếu phần đất này đã được cấp GCNQSDĐ và do cá nhân bà đứng tên (tài sản riêng của bà), thì bà có quyền tặng cho phần đất này cho người con gái út. Thủ tục, trình tự như sau:

Bước 1: Lập hợp đồng và công chứng hợp đồng tặng cho QSDĐ và tài sản khác gắn liền với đất tại cơ quan có thẩm quyền, theo quy định tại điểm a, d khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai: “Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng QSDĐ, QSDĐ và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này….”.

Bước 2: Kê khai và nộp hồ sơ đăng ký sang tên QSDĐ tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện nơi có đất.

Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ tài chính và nhận kết quả.

2. Nếu phần đất chưa được cấp GCNQSDĐ hoặc GCNQSDĐ vẫn còn mang tên cha mẹ bà thì:

Trước tiên, bà cần lập thủ tục đăng ký kê khai xin cấp GCNQSDĐ đối với phần đất nêu trên. Sau khi được cấp giấy, bà mới tiến hành thủ tục tặng cho. 

3. Nếu phần đất này đã được cấp GCNQSDĐ và người đứng tên là vợ chồng bà (tài sản chung vợ chồng) thì:

- Bà chỉ có quyền định đoạt 1/2 tài sản trong khối tài sản chung này. Riêng đối với ½ phần tài sản của chồng bà, do chồng bà đã chết, không để lại di chúc, nên bà cần lập thủ tục kê khai di sản thừa kế theo quy định pháp luật.

- Nếu các đồng thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của chồng bà đều thống nhất giao quyền cho bà định đoạt phần tài sản này, thì sau khi lập thủ tục kê khai di sản thừa kế, bà được quyền tặng cho toàn bộ cho con út.

- Nếu các đồng thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất không đồng ý giao quyền định đoạt cho bà, thì bà chỉ có quyền tặng cho con út 1/2 diện tích đất  phần thừa kế của bà được nhận mà thôi.

H. Trâm (thực hiện)

Chia sẻ bài viết

BÌNH LUẬN