Chính sách thuế mới

26/02/2018 - 14:34

Ngày 30-1-2018, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 10/2018/TT-BTC về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16-6-2014 Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15-5-2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất (SDĐ). Thông tư này có 10 điều. Sau đây là một số điều của Thông tư sửa đổi, bổ sung:

Điều 1. Bổ sung Khoản 6 vào Điều 3 như sau:

“6. Mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất hàng năm quy định tại Khoản 3, Khoản 4 điều này được xác định theo mục đích SDĐ thương mại, dịch vụ tương ứng với từng khu vực, tuyến đường do UBND cấp tỉnh quy định cụ thể theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước”.

Điều 2. Sửa đổi Khoản 4 và bổ sung Khoản 5, Khoản 6 vào Điều 4 như sau:

“4. Trường hợp thời gian SDĐ còn lại được xác định theo công thức quy định tại điều này không tròn năm thì tính theo tháng; thời gian không tròn tháng từ 15 ngày trở lên được tính tròn 1 tháng, dưới 15 ngày thì không tính SDĐ.

5. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng từ đất sản xuất, kinh doanh nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc nhận chuyển nhượng đất ở của hộ gia đình, cá nhân sang đất ở để thực hiện dự án đầu tư từ ngày 1-7-2014 trở về sau thì nộp tiền SDĐ bằng mức chênh lệch giữa tiền SDĐ tính theo quy hoạch xây dựng chi tiết của dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt trừ (-) tiền SDĐ tính theo quy hoạch xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân của từng khu vực tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích SDĐ.

6. Tổ chức kinh tế được chuyển mục đích SDĐ theo quy định tại Khoản 29, Khoản 30, Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP, thuộc trường hợp được tiếp tục SDĐ theo hình thức giao đất có thu tiền SDĐ thì nộp tiền SDĐ bằng mức chênh lệch giữa tiền SDĐ tính theo giá đất của loại đất sau khi chuyển mục đích được xác định theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 thông tư này của thời hạn SDĐ được xác định theo quy định trừ (-) đi số tiền SDĐ tính theo giá đất của loại đất trước khi chuyển mục đích của thời hạn SDĐ còn lại tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích SDĐ”.

Điều 3. Bổ sung Khoản 4 vào Điều 5 như sau:

“4. Hộ gia đình, cá nhân đang SDĐ mà chuyển mục đích SDĐ theo quy định tại Khoản 30, Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP, thuộc trường hợp được tiếp tục SDĐ theo hình thức giao đất có thu tiền SDĐ thì nộp tiền SDĐ bằng mức chênh lệch giữa tiền SDĐ tính theo giá đất của loại đất sau khi chuyển mục đích được xác định theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 thông tư này của thời hạn SDĐ được xác định theo quy định trừ (-) đi số tiền SDĐ tính theo giá đất của loại đất trước khi chuyển mục đích của thời hạn SDĐ còn lại tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích SDĐ”.

Điều 4. Bổ sung Điều 8a như sau:

“Điều 8a. Xác định tiền SDĐ khi cấp lại giấy chứng nhận (GCN) đã cấp không đúng quy định của pháp luật.

1. Khi cấp lại GCN đã cấp không đúng quy định của pháp luật theo quy định tại Khoản 41, Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP thì tiền SDĐ được xác định như sau:

a) Trường hợp GCN đã cấp không đúng quy định của pháp luật do lỗi của cơ quan nhà nước thì tiền SDĐ khi cấp lại GCN được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã cấp GCN trước đây.

b) Trường hợp GCN đã cấp không đúng quy định của pháp luật do lỗi của người SDĐ thì tiền SDĐ khi cấp lại GCN được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm cấp lại GCN quyền SDĐ.

2. Việc thu, nộp và hoàn trả nghĩa vụ tài chính của người SDĐ.

a) Trường hợp người SDĐ chưa nộp tiền SDĐ khi được cấp giấy GCN trước đây hoặc số tiền đã nộp nhỏ hơn số tiền SDĐ được xác định lại thì người SDĐ phải nộp số tiền SDĐ còn thiếu.

b) Trường hợp số tiền SDĐ mà người SDĐ đã nộp trước đây lớn hơn số tiền SDĐ phải nộp khi xác định lại thì người SDĐ được Nhà nước hoàn trả số tiền đã nộp thừa theo quy định.

c) Việc thu, nộp và hoàn trả nghĩa vụ tài chính của người SDĐ được thực hiện theo pháp luật về thu tiền SDĐ, ngân sách nhà nước, thuế và pháp luật khác có liên quan”.

Điều 5. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau: 

“Điều 8. Xác định tiền SDĐ khi công nhận quyền SDĐ (cấp GCN) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 1-7-2004.

Việc xác định tiền SDĐ khi công nhận quyền SDĐ (cấp GCN) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 1-7-2004 được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP;  một số nội dung tại điều này được hướng dẫn như sau:

1. Giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được SDĐ khi xác định tiền SDĐ quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 1, Điều 8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP; bao gồm:

a) Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu tiền để được SDĐ, thu tiền đền bù theo Quyết định số 186/HĐBT ngày 31-5-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.

b) Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu tiền theo Thông tư số 60/TC-TCT ngày 16-7-1993 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý thu đối với việc bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, việc cấp quyền SDĐ xây dựng nhà ở và công trình.

c) Biên lai, phiếu thu, hóa đơn hoặc các loại giấy tờ khác chứng minh đã nộp tiền để được SDĐ của UBND các cấp hoặc của cơ quan, tổ chức giao đất không đúng thẩm quyền.

2. Trường hợp được cấp GCN theo quy định tại Khoản 19, Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP thì mức thu tiền SDĐ theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP”.

Điều 10. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20-3-2018.

(Các Điều 6, 7, 8 và 9 sẽ được đăng tiếp ở số báo tháng 3-2018).

Cục Thuế tỉnh Bến Tre

Cục Thuế tỉnh Bến Tre

Chia sẻ bài viết

BÌNH LUẬN