Nghị định về việc gia hạn nộp thuế năm 2021

02/05/2021 - 18:08

BDK - Ngày 19-4-2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 52/2021/NĐ-CP quy định việc gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất. Cục Thuế tỉnh thông báo đến các doanh nghiệp (DN), tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh nội dung của nghị định nêu trên để biết và thực hiện.

A. Đối tượng áp dụng

1. DN, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành:

a) Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.

b) Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế.

c) Xây dựng.

d) Hoạt động xuất bản, hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc.

đ) Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế TNDN của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng).

e) Sản xuất đồ uống; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất mô tô, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị.

g) Thoát nước và xử lý nước thải.

2. DN, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau:

a) Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản.

b) Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tour du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tour du lịch.

c) Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim.

d) Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin.

đ) Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng.

Danh mục ngành kinh tế nêu tại Khoản 1 và Khoản 2 điều này được xác định theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 6-7-2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.

Phân ngành kinh tế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg gồm 5 cấp và việc xác định ngành kinh tế được áp dụng theo nguyên tắc: Trường hợp tên ngành kinh tế nêu tại Khoản 1 và Khoản 2 điều này thuộc ngành cấp 1 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 1; trường hợp thuộc ngành cấp 2 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 3, cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 2; trường hợp thuộc ngành cấp 3 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 3; trường hợp thuộc ngành cấp 4 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 5 của ngành cấp 4.

3. DN, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.

Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được xác định theo Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 3-11-2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ; sản phẩm cơ khí trọng điểm được xác định theo Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 15-3-2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.

4. DN nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ DN nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 và Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11-3-2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ DN nhỏ và vừa.

5. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện các giải pháp hỗ trợ khách hàng là DN, tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Ngành kinh tế, lĩnh vực của DN, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này là ngành, lĩnh vực mà DN, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2020 hoặc năm 2021.

B. Thời gian gia hạn

Gia hạn là 5 tháng đối với số thuế GTGT từ tháng 3 đến tháng 6-2021 và quý I, quý II-2021, thời gian gia hạn là 4 tháng đối với số thuế GTGT của tháng 7-2021, thời gian gia hạn là 3 tháng đối với số thuế GTGT của tháng 8-2021; gia hạn 3 tháng đối với số thuế TNDN tạm nộp của quý I, quý II của kỳ tính thuế TNDN năm 2021; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân năm 2021 chậm nhất là ngày 31-12-2021; gia hạn là 6 tháng tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu năm 2021.

C. Thủ tục gia hạn

Người nộp thuế thuộc đối tượng gia hạn gửi giấy đề nghị gia hạn (Phụ lục kèm theo Nghị định số 52/2021/NĐ-CP) 1 lần cho toàn bộ các kỳ của các sắc thuế được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế. Thời hạn nộp giấy đề nghị gia hạn chậm nhất là ngày 30-7-2021.

D. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Để biết thêm chi tiết đề nghị các DN, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh xem nội dung Nghị định số 52/2021/NĐ-CP tại trang thông tin điện tử của Cục Thuế Bến Tre: http://bentre.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được hướng dẫn và hỗ trợ.

CỤC THUẾ TỈNH BẾN TRE

Chia sẻ bài viết

BÌNH LUẬN